Thứ Hai, 30 tháng 9, 2013

Tháo rời Iphone 5s xem bên trong có gì

Tháo rời Iphone 5s xem bên trong có gì

THÔNG SỐ
    • HĐH:iOS 7
    • CPU:Lõi kép 1.3GHz
    • Màn hình:4 inch
    • Độ phân giải:1136 x 640 pixel, 326 PPI
    • Lưu trữ:16/32/64GB, không có khe cắm thẻ
    • RAM:1GB


Pogue tin iPhone 5S là điện thoại tốt nhất thế giới nhờ hệ sinh thái ứng dụng, phụ kiện, dịch vụ... mạnh mẽ của Apple. Điều ông ấn tượng nhất là hệ thống quét vân tay: "Chẳng có gì gợi nhớ đến các công cụ đọc vân tay phiền phức, khó chịu từng xuất hiện trên điện thoại, laptop trước đây. Hệ thống mới thực sự rất tuyệt".

Pogue cũng dành nhiều lời khen cho camera: "Khi chụp song song giữa iPhone 5 và iPhone 5S, sự khác biệt bộc lộ rất rõ ràng. Ảnh thiếu sáng tốt hơn trên smartphone mới. Nét hơn, sáng hơn, màu sắc đẹp hơn... Ảnh chụp bằng flash cũng tốt hơn rất, rất nhiều, không còn những làn da trắng bệnh hay xanh lè như trong phim Avatarnữa".
Trong khi đó, Tom Parsons của Stuff phủ nhận mọi lời chỉ trích trên Internet về iPhone 5S: "Các thông tin trên Internet đã khiến người ta nghĩ rằng iPhone 5S là thứ vứt đi: kiểu dáng chẳng khác gì năm ngoái, màn hình nhỏ, iOS 7 màu mè và bắt chước nhiều tính năng của Android còn bảo mật vân tay cũng chỉ là chiêu trò quảng cáo. Internet, đương nhiên, sai hoàn toàn. Apple không mất trí để cho ra đời một sản phẩm gàn dở".
Sau khi chứng minh qua từng luận điểm rằng iPhone 5S vẫn là sản phẩm đẹp, công nghệ sinh trắc học xuất sắc khi có thể ghi nhớ 5 vân tay của người dùng và những người mà họ chọn như vợ, bạn bè..., iOS 7 là một hệ điều hành tinh tế, Parsons kết luận rằng iPhone 5S là smartphone quan trọng và hoạt động tốt, mặc cho người dùng có bình phẩm gì trên các diễn đàn Android


Ưu điểm:
  • - Camera được cải tiến.
  • - Cảm biến vân tay chất lượng tốt
  • - Vi xử lý 64bit cao cấp A7 và vi xử lý cảm biến chuyển động M7
  • - iOS 7 có nhiều cải tiến đáng giá
Nhược điểm:
  • - Thiết kế giống hệt với iPhone 5
  • - Màn hình 4 inch quá bé so với các đối thủ
  • - Cảm biến vân tay chưa hỗ trợ các ứng dụng của bên thứ 3
  • - Chưa có nhiều ứng dụng tận dụng được tiềm năng của A7 và M7
  • - iOS 7 có thể gây khó chịu cho người dùng lâu năm
Giá bán: 650 - 850 USD (giá ở Mỹ, chưa có giá chính thức ở Việt Nam)


























Thứ Bảy, 21 tháng 9, 2013

Thiết lập F8 là phím tắt truy cập chế độ Safe Mod trên Windows 8

Từ lúc Windows 8 Developer Preview ra đời, nhiều người đã từng phàn nàn bởi vì Windows 8 đã mất đi chức năng Safe Mode ở màn hình Boot Manager. Chức năng Safe Mode là chức năng cho phép người dùng khởi động windows để sửa chữa một số thứ trong windows với việc load driver và các thiết bị vừa đủ. Tuy nhiên, qua đến Windows 8, Safe mode đã không còn được tìm thấy bằng hình thức truyền thống.

- Ở chế độ này Windows chỉ sẽ khởi động với 1 vài Driver cơ bản như chuột, bàn phím (tất cả các giao thức dữ liệu kết nối khác sẽ không hoạt động), màn hình lúc này cũng sẽ chỉ hoạt động ở 256 màu.

- Ở chế độ này bạn sẽ có quyền thao tác - chỉnh sửa trên tất cả các công cụ và thiết lập cơ bản của hệ thống: Device Manager, System Restore, Registry Editor, Backup...

- Đây là chế độ tuyệt vời để quét Virus vì không còn gặp sự cản trở nhiều của hệ thống, các chương trình diệt Virus sẽ có toàn quyền sinh sát trong tay ở đây, vì vậy nếu như các tập tin hệ thống bị nhiễm virus nặng thì sau khi quét xong có lẽ bạn cũng sẽ phải cài đặt lại hệ điều hành.

- Nếu hệ thống chỉ bị lỗi nhẹ thì có khi chỉ cần vào Safe Mode rồi khởi động lại máy tính thì lỗi đó sẽ được khắc phục. Lưu ý: những chương trình bảo mật dữ liệu ví dụ như Folder Lock, Folder Guard, Pc Security... cũng sẽ không hoạt động trong chế độ này.

Nhưng trong Windows 8 thì Safe Mode bị Disable, hãy làm theo hướng dẫn sau để kích hoạt

1. Kích hoạt

Trước tiên, để kích hoạt chế độ Safe Mode bạn mở cửa sổ Command Prompt. Có nhiều cách để làm điều này thông qua giao diện Metro, menu Start của Windows 7, hoặc Windows Explorer để tìm kiếm lệnh “cmd.exe”.
Để sử dụng Metro UI, mở Desktop từ màn hình Metro Start, di chuyển con trỏ chuột tới biểu tượng Start và chọn Search:
win 8 safe mode f8

 
 Cuộn xuống và nhập cmd vào hộp Search, kết quả sẽ hiển thị ở phần bên trái. Kích chuột phải vào “cmd.exe”:
 Mục này sẽ được đánh dấu và hiển thị biểu tượng Advanced ở góc dưới bên phải màn hình. Kích Advanced và chọn Run as administrator từ menu popup.

enable win 8 safe mode

 Nếu không thích giao diện Metro, bạn có thể kích hoạt menu Start trong Windows 7 và sử dụng để tìm kiếm command “cmd”. Kích chuột phải vào “cmd.exe” chọn Run as administrator từ menu popup.

Lưu ý: menu Start trong Windows 7 rất hữu ích nếu bạn muốn mở cmd.exe hoặc msconfig.exe trong khi đang ở chế độ Safe Mode sử dụng chức năng Metro UI Search. Theo thử nghiệm, chúng tôi không thể tìm thấy cmd.exe và msconfig.exe qua Metro UI trong Safe Mode. Một cách khác đó là sử dụng Windows Explorer và search trong C:\Windows.

win 8 cmd

 Nếu cảnh báo User Account Control xuất hiện, kích Yes:

CMd win 8 run

Tại dấu nhắc lệnh bạn nhập vào dòng lệnh dưới đây và nhấn Enter:
bcdedit /enum /v

win 8 cmd
Nhập tiếp lệnh sau với một dấu cách ở cuối. Tuyệt đối KHÔNG ấn Enter:
bcdedit /copy

 CMD bcdeditĐây chỉ là một phần của dòng lệnh cần thiết. Để thêm đầy đủ bạn cần copy mục identifier từ Windows Boot Loader. Chuột phải vào cửa sổ và chọn Mark từ menu popup:

Cuối cùng kích chuột phải và chọn Paste để dán đoạn mã trên vào lệnh bcdedit /copy...
cmd win 8 bcdedit /copy.
Nhấn một dấu cách và gõ đoạn /d “Windows 8 Developer Preview (Safe Mode)” vào cuối dòng. Nhấn Enter để thực thi lệnh:
Windows 8 Developer Preview
 
Đóng cửa sổ command prompt này lại. Mở msconfig.exe (tương tự như cmd.exe). Bạn không cần chạy với quyền administrator.

command prompt win 8Để có chế độ Safe Mode khi khởi động, chọn Windows 8 Developer Preview (Safe Mode) trong danh sách của tab Boot và dánh dấu tích vào hộp Safe boot. Giữ nguyên tùy chọn Minimal mặc định bên dưới. Như vậy Safe Mode sẽ tự động chạy khi bạn khởi động lại máy:


Windows 8 Developer Preview

2. Sử dụng

Kích Restart khi được hỏi nếu muốn thử kết quả:
 win 8 safe mode option f8Đôi khi Safe Mode có thể không tự động chạy, thay vào đó là màn hình hiển thị tùy chọn mỗi khi bật máy. Chọn Windows 8 Developer Preview (Safe Mode) để vào Safe Mode:
Windows 8 Developer Preview (Safe Mode)
Windows sẽ khởi động trực tiếp vào màn hình Desktop chứ không phải là giao diện Metro như bình thường. Và cửa sổ Windows Help and Support quen thuộc cũng xuất hiện cung cấp thông tin về chế độ Safe Mode. Giờ đây bạn có thể bắt đầu công việc sửa chữa của mình.

3. Vô hiệu hóa Safe Mode

Tiếp theo, nếu muốn xóa tùy chọn Safe Mode khi khởi động, bạn mở lại cửa sổ cmd.exe với quyền administrator như phần 1. Vẫn với lưu ý trên, bạn có thể cần sử dụng menu Start như Windows 7 để tìm kiếm cmd.exe trong thư mục C:\Windows của Windows Explorer.
Nhập vào dòng lệnh sau, thêm một dấu cách ở cuối và KHÔNG ấn Enter:
bcdedit /delete
Tương tự phần hướng dẫn trên, bạn sử dụng menu Mark để copy nội dung của mục identifier, sau đó paste vào dòng lệnh bcdedit /delete rồi nhấn Enter để thực thi:
 win 8 cmd identifier
 Một thông báo hiện ra cho biết các hoạt động đã thành công. Hoặc bạn cũng có thể tắt chế độ Safe Mode bằng cách vào msconfig.exe (đây là lý do chúng tôi khuyên bạn sử dụng menu Start của Windows 7 để tìm thấy hộp thoại này) và bỏ chọn Windows 8 Developer Preview (Safe Mode), sau đó khởi động lại máy.

Hướng dẫn chuẩn đoán tìm pan một số lỗi máy tính và màn hình LCD laptop, PC

Hướng dẫn chuẩn đoán tìm pan một số lỗi máy tính và màn hình LCD laptop, PC

Khi bạn Khởi động máy tính, màn không lên kiểm tra hệ thống nhận thấy quạt nguổn máy tính, quạt CPU vẫn hoạt động, tính hiện màn hìn hiện thông báo "No signal"... điều này chứng tỏ hệ thống đang gặp lổi, các bước sau đây giúp bạn từng bước chuẩn đoán lổi hệ thống và khắc phục.

Phần 1: Nếu màn hình của bạn có tín hiệu từ PC


Bạn nhìn thấy gì? Hệ thống có thể hoàn tất quá trình POST (tự kiểm tra khi khởi động) hay chỉ dừng lại ở một quá trình nào đó? Nếu hệ thống có thể hoàn tất quá trình POST và tiếp tục quá trình khởi động thì khả năng lỗi thuộc về Mainboard, CPU và RAM là khá ít. Nếu hệ thống bị treo ở một bước nào đó, hãy bắt đầu với các bước chẩn đoán.
 lỗi hệ thống boot bị treo err

Bước 1: Quá trình boot bị treo ở một bước nào đó
Hệ thống của bạn khởi động được, một hoặc hai tiếng bíp vang lên, sau đó bạn thấy màn hình BIOS và đứng yên ở một giai đoạn nào đó trong quá trình POST, trước hoặc sau khi kiểm tra RAM, khi kiểm tra các ổ đĩa, hoặc ở dòng "Verifying DMI Data Pool"; vấn đề có thể là sự xung đột giữa các thiết bị như giữa card mạng hoặc card âm thanh với mainboard, 2 ổ đĩa gắn chung trên 1 cáp, cáp data bị hư,...

Bước 2: Tháo bớt các thiết bị không cần thiết để xác định lổi do thiết bị nào:

Khi gặp trường hợp này, bạn nên tháo bớt các thiết bị không cần thiết, chỉ giữ lại mainboard, CPU, RAM, card đồ họa. Nếu hệ thống khởi động được và chỉ dừng lại khi báo thiếu thiết bị boot (ổ cứng, ổ đĩa ...) thì lỗi là do sự xung đột giữa các phần cứng. Bạn hãy cắm lần lượt từng thiết bị ngoại vi vào và khởi động, hệ thống lỗi ở thiết bị nào thì đó chính là nguyên nhân gây ra tình trạng treo khi khởi động.
 Tháo ram ra khoi PC


Bước 3: Kiểm tra RAM

Nếu khi tháo bớt các thiết bị không cần thiết mà hệ thống vẫn bị treo ở một màn hình nào đó, bạn sẽ phải kiểm tra lại RAM. Thử đổi vị trí các thanh RAM của bạn, gắn sang các khe RAM khác, tháo bớt ra chỉ chừa lại một thanh duy nhất. Nếu vẫn chưa được, hãy thay bằng một thanh RAM khác mà bạn chắc rằng nó đang hoạt động tốt. Nếu hệ thống hoạt động tốt sau khi thay RAM, chắc chắn rằng thanh RAM cũ của bạn đã hỏng. Còn nếu không, mời bạn đọc tiếp ở bước kế.

Bước 4: Kiểm tra thiết lập trong BIOS


Bạn có đang ép xung? Các thiết lập đã đúng hết chưa? Nếu bạn không chắc chắn về các thiết lập trong BIOS, hãy đưa nó về thiết lập mặc định bằng cách chọn "Restore Default Settings" hay "BIOS Default Settings" trong BIOS, bạn cũng có thể ấn F7 hay F5 tùy theo loại BIOS.
Cmos err

Trong 1 số trường hợp cần xóa sạch và reset về tình trang ban đầu của nhà SX bạn cần phải tháo pin cmos ra khoải main từ 5 - 10 phút.
clea pin cmos

Bước 5: Kiểm tra lại tản nhiệt

Nếu sau khi đã đưa thiết lập BIOS về mặc định mà hệ thống vẫn treo, hãy nghĩ tới việc hệ thống của bạn bị quá tải nhiệt. Khi CPU hoặc card đồ họa bị quá nóng, chúng sẽ treo trong khi khởi động hoặc thậm chí là tự khởi động lại. Các CPU và card đồ họa đống với các thế hệ CPU và GPU củ có nhiệt độ tỏa rất nhiều nhiệt, bạn hãy rờ vào phần kim loại của tản nhiệt xem nó có quá nóng hay không? Nếu phần kim loại quá nóng, bạn nên nghĩ tới việc thay một tản nhiệt khác cho CPU hoặc card đồ họa của mình.
 vệ sinh tản nhiệt laptop


Phần 2: Nếu màn hình của bạn không có tín hiệu từ PC


Bước 1: Hệ thống có hoạt động nhưng màn hình không hiển thị

Thực hiện tháo rời từng thành phần linh kiện để test cô lập lổi và tìm nguyên nhân

Bước 2: Kiểm tra RAM

Lỗi hay xảy ra nhất khiến hệ thống không thể khởi động được là do RAM gắn không chặt hoặc tiếp xúc không tốt. Đầu tiên bạn tháo các thanh RAM ra, dùng một cây cọ nhỏ quét sạch các khe RAM, vệ sinh phần chân tiếp xúc RAM rồi gắn RAM vào lại vị trí cũ. Nếu hệ thống vẫn không khởi động được, hãy thử lại ít nhất 3 lần trước khi sang bước kế tiếp.
Xác định mã pip lổi ram: (xem thêm bài viết " "Quy chuẩn mã pip và chuẩn đán hệ thống qua mã pip trên máy tính)

- Tiếng bíp ngắn: Lỗi RAM. Tuy nhiên, trước tiên hãy kiểm tra card màn hình. Nếu nó hoạt động tốt thì bạn hãy xem có thông báo lỗi trên màn hình không. Nếu không có thì bộ nhớ của bạn có lỗi chẵn lẻ (parity error). Cắm lại RAM và khởi động lại. Nếu vẫn có lỗi thì đảo khe cắm RAM.
 tiếng bíp ngắn: Về cơ bản thì tương tự như phần 2 tiếng bíp ngắn.

- Tiếng bíp ngắn: Cắm lại RAM. Nếu không thì có thể phải thay bo mạch chủ.
- Tiếng bíp ngắn: CPU bị hỏng. Thay CPU khác.
- Tiếng bíp ngắn: Card màn hình không hoạt động. Cắm lại card. Nếu vẫn kêu bíp thì nguyên nhân là do card hỏng hoặc chíp nhớ trên card bị lỗi. Thay card màn hình.


Bước 3: Kiểm tra CPU

Thường thì CPU rất khó hư, bước kiểm tra này dành cho trường hợp bạn vừa mới thay CPU mới hoặc Mainboard mới vào hệ thống. Tháo tản nhiệt ra và kiểm tra xem mình đã lắp CPU đúng cách chưa? Nếu CPU bị kênh hoặc tiếp xúc không tốt sẽ khiến cho hệ thống không thể khởi động được. Sau khi chắc chắn rằng CPU đã được lắp đúng cách, bạn nhớ lắp tản nhiệt vào lại và đảm bảo rằng đã cắm dây điện cho quạt của tản nhiệt.
Tản nhiệt không gắn sát hoặc quạt không quay cũng có thể gây ra tình trạng máy không khởi động.Nếu quạt không quay thì bạn nên thay một chiếc quạt khác hoặc thay hẳn một bộ tản nhiệt khác để đảm bảo CPU của bạn hoạt động ổn định.
 kiểm tra bộ tản nhiệt CPU


Bước 4: Có những tiếp "Bíp"


Nếu bạn nghe những tiếp "bíp" ngắn liên tục, điều đầu tiên bạn nên nghĩ tới là thanh RAM của mình đã hỏng hoặc tiếp xúc không tốt hoặc card đồ họa gắn không chặt. Nếu bạn đã kiểm tra không phải lỗi của card đồ họa, quay lại Bước 3 để kiểm tra lại RAM. Nếu vẫn không thể khiến cho hệ thống khởi động, hãy thử với một thanh RAM khác mà bạn chắc chắn là đang hoạt động tốt.

Bước 5: Không có những tiếng "Bíp", hệ thống vẫn chạy, màn hình không có tín hiệu


Bạn có chắc rằng BIOS đang được thiết lập đúng hay không? Hệ thống có thể không khởi động được nếu những thiết lập này sai hoặc bạn đang ép xung quá mức khiến nó không khởi động được. Nếu không chắc về điều này, hãy trả những thiết lập này về mặc định bằng cách đơn giản nhất là rút dây điện nguồn ra và tháo pin CMOS. Tháo pin ra và giữ trong khoảng 5 - 10 giây sẽ đưa các thiết lập về mặc định.


Bước 6: Test hệ thống bên ngoài case

Test các thiết bị với hệ thống nằm bên ngoài thùng máy là một kỹ thuật thường được dùng bởi các kỹ thuật viên để xác định rằng hệ thống có bị chạm mát với vỏ case hay không. Khi chạy như vậy, bạn dễ dàng thay thế các thiết bị khác nhau để thử xem chúng có hư hay không một cách dễ dàng. Thông thường, ta dùng một hộp carton với một miếng mút lót main để đặt mainboard và các thiết bị khác.
Nếu hệ thống của bạn hoạt động bình thường khi đặt bên ngoài thùng máy có nghĩa là thùng máy của bạn đã gây nên chạm mát với mainboard hoặc các thiết bị khác. Kiểm tra lại các chỗ tiếp xúc giữa các thiết bị với thùng máy xem có khả năng bị chạm mát ở đâu đó hay không, hay có các con ốc đỡ mainboard nào cao hơn các con khác ko, điều này có thể làm cho bo mạch bị cong gây ra tình trạng ko khởi động được.
 test hệ thống bên ngoài PC

Bước 7: Xác định lỗi do CPU hay mainboard?

Nếu đã thực hiện tất cả các bước trên, khi đang đặt hệ thống bên ngoài case, bạn thay một CPU khác (chắc chắn rằng nó đang hoạt động tốt) vào. Nếu hệ thống hoạt động tốt, có nghĩa là CPU của bạn có vấn đề, hãy đem nó đi bảo hành hoặc thay bằng một CPU khác. Nếu hệ thống vẫn không thể chạy bình thường, mainboard của bạn đã bị hỏng.

HƯỚNG DẪN NHẬN BIẾT 1 SỐ PAN SỰ CỐ LỖI MÀN HÌNH PC VÀ LAPTOP


CÁC BẠN CÓ THỂ THAM KHẢO MỘT SỐ BỆNH VÀ HIỆN TƯỢNG CỦA MÀN HÌNH pc NHƯ SAU:

1. BỆNH NGUỒN:
- Hiện trượng cháy nổ cầu chì.
- Bật máy không lên gì.
- Bật máy 5 – 10 phút mới chạy.Hoặc chạy một lúc tự tắt
- Không có đèn báo nguồn .

2. BỆNH CAO ÁP:
- Hiện tượng máy chạy 2 – 5s tự tắt.
- Màn hình thấy ảnh tối
- Bật máy lên thấy màu đỏ gạch một lúc mới sáng
- Màn hình chỉ sáng nửa trên hoặc nửa dưới

3. BỆNH BO MẠCH CHÍNH:
- Hiện tượng không nhận tín hiệu từ máy tính.
- Không nhận độ phân giải ban đầu từ nhà sản xuất.
- Mất các chức năng ở menu điều khiển ở màn hình.
- Màn hình bị sai chế độ mầu
- Đèn báo nguồn luôn ở trạng thái mầu vàng.

4. BỆNH PANEL(Màn hình tinh thể lỏng):
- Hiện tượng trắng màn hình.
- Ảnh thấy mờ xương hay âm ảnh.
- Kẻ xọc ngang xọc đọc hay bị bóng chữ
- Ảnh bị sai mầu các nét chữ bị xé
- Mất 1/3 hay 2/3 màn hình không hiển thị được
(các bạn tham khảo các hiện tượng được chup hình ở cuối bài viết)


Màn hình vẫn tối đen, và bạn chỉ xem được vài hình ảnh lờ mờ khi bạn mở laptop?

Lỗi có thể do đèn nền của laptop bị kẹt chốt khóa. Thường chốt khóa này, còn gọi là công tắc màn hình, rất nhỏ, nằm ngay vị trí gập của màn hình, Khi màn hình gập xuống thì công tắc này bị lún xuống và màn hình sẽ tắt. Do vậy, nếu nó bị kẹt thì khi bạn mở máy lên, màn hình không thể hiện được hình ảnh, hoặc độ sáng sẽ bị ảnh hưởng. Vì thế, ban phải gập màn hình lại và mở lên, làm như vậy vài lần, nếu không được thì thử sử dụng một que nhỏ, hay là cái nhíp, để… móc cái khóa này lên.

Màn hình của bạn đang sử dụng bỗng nhiên rung rung rồi tắt hẳn, và hiện tượng này xảy ra liên tục?

Bộ nguồn cấp cho màn hình… có vấn đề, và bạn buộc phải thay thế bằng bộ nguồn màn hình mới.

Trường hợp màu bị nhòe?


Có thể do cáp màn hình bị hở. Bạn tháo vỏ laptop ra và kiểm tra để chắc chắn rằng cáp nối giữa màn hình và bo mạch chủ được kết nối tốt (dĩ nhiên bạn phải có một kiến thức nhất định về phần cứng laptop khi thực hiện việc này).

Nếu thấy hình ảnh trên màn hình bị nhảy?

Bạn chớ vội đau khổ cho rằng mình buộc phải thay gấp màn hình mới cho chiếc laptop “cục cưng”! Bởi vấn đề ở đây là thường là do card màn hình. Để chắc chắn, bạn sử dụng một màn hình Desktop hoặc LCD rồi kết nối với laptop qua cổng VGA: nếu hình vẫn bị nhảy, bạn có thể chắc chắn rằng lỗi nằm ở đâu.



Một trong những lỗi khác có liên quan đến card màn hình là sự xuất hiện những vệt màu đỏ hoặc vàng xanh. Nếu bạn gặp lỗi này, chỉ cần sửa card màn hình là khắc phục được.

Thỉnh thoảng bạn phải vỗ bôm bốp vào màn hình để nó có thể tiếp tục hoạt động?

Thử chịu khó mở máy ra và gắn lại dây màn hình, bạn sẽ thôi không còn đau tay nữa mà còn tránh được rủi ro làm vỡ màn hình. Tuy vậy, không phải gặp bất cứ lỗi nào ở màn hình laptop mà ta cũng tự khắc phục được. Bởi vì với những lỗi nghiêm trọng liên quan đến phần cứng, như màn hình bị sọc đứng, sọc ngang, có những màn hình chỉ hiển thị hình ảnh được một bên, bên còn lại màu trắng, hoặc có những màn hình lại hiển thị hình ảnh hay bên, ở giữa là dãy màu đen, hoặc có nhiều trường hợp còn bất ngờ hơn là màn hình biến thành… khung cửa sổ với những khung cửa màu sắc khác nhau,…



Tóm lại, mỗi màn hình sẽ có thể gập những lỗi khác nhau nhưng đối với những lỗi quan trọng ấy, chỉ có cách khắc phục duy nhất là thay màn hình mới, sau khi nhờ chuyên gia kỹ thuật “chẩn bệnh”. Bạn cũng nên quan tâm điều này: tại Việt Nam, giá màn hình LCD dành cho lap top rất đắt, do vậy nên cân nhắc kỹ xem có cần phải tốn nhiều tiền hay không khi nhu cầu sử dụng lại chưa phải thật cần thiết.

Laptop là ưu tiên hàng đầu phục vụ cho mục đích di động, nên nếu bạn chỉ sử dụng ở nhà thì chỉ cần tốn khoảng tiền rất nhỏ để mua màn hình LCD cũ, kết nối vào laptop bằng cổng VGA là có thể sử dụng được rồi. Dĩ nhiên, bạn có thể gặp một số bất tiện khi sử dụng theo cách lắp ghép này, ví dụ như không đọc được các thông tin khi khởi động bằng đĩa Hiren Boot chẳng hạn...
 

Thứ Ba, 17 tháng 9, 2013

HWMonitor là phần mềm miễn phí giúp quản lý tình trạng thiết bị phần cứng

HWMonitor là phần mềm miễn phí giúp quản lý tình trạng thiết bị phần cứng trên hệ thống, bao gồm nhiệt độ, điện năng và tốc độ quay của quạt thông gió… dựa vào đó, người dùng sẽ biết được tình trạng linh kiện phần cứng trên máy tính, từ đó có biện pháp sử dụng hợp lý giúp kéo dài tuổi thọ phần cứng.



Đặc biệt, HWMonitor còn có tính năng kiểm tra mức độ chai của pin laptop (đối với người dùng laptop), thực sự hữu dụng trong trường hợp bạn muốn mua laptop, đặc biệt những laptop cũ đã qua quá trình sử dụng bởi người khác.

Sử dụng phần mềm khá đơn giản. Từ giao diện chính của HWMonitor sẽ hiển thị đầy đủ về các thiết bị phần cứng có trên hệ thống, bao gồm mainboard, vi xử lý, card đồ họa, ổ cứng và pin (đối với những ai đang dùng laptop).

Điểm đáng quan tâm trong số các thông tin mà phần mềm liệt kê chính là thông tin về nhiệt độ của các linh kiện phần cứng. Lưu ý: mức nhiệt độ chịu đựng tối đa của các linh kiện máy tính thường vào khoảng 60 độ C. Do vậy nếu thấy nhiệt độ các linh kiện ở mức xấp xỉ mốc này, bạn nên ngừng sử dụng máy tính để các linh kiện được hạn nhiệt.

Nếu đang sử dụng laptop thì không ít người dùng quan tâm đó là pin trên máy tính của mình đã bị chai hay chưa, và mức độ chai nhiều hay ít. HWMonitor cũng sẽ giúp bạn tìm được câu trả lời cho vấn đề này.

Tại mục Battery trên giao diện phần mềm sẽ liệt kê thông tin về pin của laptop, bao gồm dung lượng tích trữ điện tối đa, khả năng tích trữ điện tối đa và mức độ điện hiện tại (mức độ % của pin hiện tại).

Nếu khả năng tích trữ tối đa bằng với dung lượng tích trữ tối đa (do nhà sản xuất thiết kế), nghĩa là pin laptop của bạn vẫn chưa bị chai, ngược lại, pin đã có dấu hiệu chai.

Đơn giản, bạn chỉ việc xem thông số tại mục Wear Level. Nếu thông số tại đây là 0% thì có nghĩa rằng pin laptop của bạn vẫn hoàn toàn bình thường, và nếu mức độ % càng cao, nghĩa là mức độ chai càng lớn.

Download the latest release


1.23 setup
(installation, automatically installs 32 or 64-bit version depending on your system)
1.23 zip
(.zip, no installation, includes 32 and 64-bit binaries)

Thứ Hai, 9 tháng 9, 2013

10 thao tác bảo trì máy tính đơn giản

10 thao tác bảo trì máy tính đơn giản

Mọi thiết bị và máy móc chỉ có thể hoạt động ở trạng thái tốt nhất khi được bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên. Dưới đây là 10 công việc đơn giản mà chúng ta có thể thực hiện để bảo trì cho một máy tính.


1. Thường xuyên chạy công cụ Defrag và Disk Cleanup trên máy trạm

Disk Fragmentation, đặc biệt trên những hệ thống thường được sử dụng, sẽ làm giảm khả
năng thực thi của hệ thống. Chúng ta cần chú ý khi chạy tiện ích Disk Defragmentation khi đang mở các file lớn. Ví dụ, nếu một cơ sở dữ liệu giao tác (SQL hay MSDE) đang vận hành, các công cụ Defragmentation sẽ không thể truy cập vào mọi hay nhiều phần của những kiểu file này để dồn ổ đĩa. Nếu có một dịch vụ mà có thể chặn phầnn ày của hệ thống sang trạng thái không giao tác thì chúng ta có thể dồn ổ đĩa này hiệu quả hơn. Tác vụ này có thể tự động bởi các công cụ nhóm ba như DisKeeper.


Khi sử dụng tiện ích Disk Cleanup chúng ta có thể tối ưu hóa các máy trạm bằng cách làm trống Recycle Bin (thùng rác), Temporary Setup Files (file cài đặt tạm thời), Downloaded
Program Files (file chương trình đã tải), Temporary Internet Files (file Internet tạm thời), Old Chkdsk Files (file Chkdsk cũ), Temporary Files (các file tạm thời), Temporary Offline Files (file ngoại tuyến tạm thời), Offline Files (file ngoại tuyến), … Để đảm bảo công cụ này được chạy thường xuyên chúng ta có thể vận hành nó như một Scheduled Task (tác vụ được lên lịch).

2. Cập nhật firmware và driver

Các bản cập nhật firmware có thể giúp cho hệ thống chính và các hệ thống phụ hiện thời có khả năng làm việc tốt nhất. Tuy nhiên trước khi triển khai các bản cập nhật firmware chúng ta cần phải kiểm thử chức năng của nó, và lưu trữ các bản phân phối firmware đang sử dụng hay đã sử dụng trước đó để sử dụng khi cần thiết.

Các bản cập nhật driver cũng có thể tối ưu hóa khả năng thực thi của máy tính. Chúng ta cũng cần lưu lại các phiên bản driver đã và đang sử dụng. Cũng như firmware có thể chúng ta sẽ cần đến một phiên bản lưu trữ trong những trường hợp cần thiết.

3. Cập nhật Windows và các ứng dụng cần thiết

Sử dụng dịch vụ Windows Update để tải các bản cập nhật hay sử dụng Windows Server Update Services để truy lục danh sách đã được chấp thuận. Tuy nhiên chúng ta cũng cần lưu ý khả năng xung đột giữa các bản Service Pack và các bản cập nhật. Nếu PC đang sử dụng các ứng dụng quan trong (như IIS, SQL, MSDE, …) hãy cài đặt các bản Service Pack phù hợp khi chúng được phát hành. Với các ứng dụng của Microsoft, hãy kiểm tra Baseline Security Analyzer để xác định cấp độ của các bản Service Pack.

4. Cập nhật phần mềm antivirus và anti-spyware

Cần cân nhắc sử dụng tính năng Automatic Updates để tải các bản cập nhật mới nhất cho phần mềm này. Sử dụng những công cụ như Ad-Aware để tăng cường khả năng phòng vệ trước Trojan, tấn công chiếm quyền điều khiển qua ứng dụng trình duyệt, và nhiều hành vi khác.

5. Kiểm tra cấu hình dịch vụ và Device Manager

Tùy thuộc vào cấu hình hệ thống được thiết lập, bạn hãy mở bảng Services trong Control Panel để cài đặt cho các dịch vụ nền tảng Windows đang sử dụng sang chế độ khởi động tự động.
Mở Windows Device Manager để tìm những thiết bị không hoạt động ổn định hay đã bị gỡ bỏ. Các thành phần của hệ thống phụ có thể thông báo lỗi nếu chúng không hoạt động ổn định hay đã bị cấu hình không chính xác.


6. Kiểm tra cấu hình Page File

Truy cập vào cấu hình bộ nhớ ảo rồi cài đặt kích thước và vị trí của Page File (file trang nhớ) phù hợp với kích thước vùng trống trên ổ đĩa và vùng trống bộ nhớ được cài đặt trên hệ thống.


7. Kiểm tra nguồn điện

Nếu sử dụng một bộ lưu điện UPS, cần đảm bảo rằng nó đã tương thích với nguồn điện cung cấp. Nếu không sử dụng UPS, chúng ta cần kiểm tra xem nguồn điện đó có phù hợp và có đáp ứng được yêu cầu điện năng tối thiểu hay không. Nếu cần thiết có thể sử dụng các thiết bị ổn định điện áp.

8. Vệ sinh máy thường xuyên

Luôn thực hiện theo định kỳ các công việc làm sách toàn bộ hệ thống bằng cách tháo các thiết bị trên hệ thống, loại bỏ bụi bẩn và lau chùi bề mặt bên trong và bên ngoài máy tính. Ngoài ra các thiết bị cần được vệ sinh khác gồm: Chuột, bàn phím, ổ đía CD-ROM, các thiết bị hiển thị (màn hình, máy chiếu, …), …

9. Kiểm tra các kết nối ngoài và kết nối nội bộ

Khởi động hệ thống và kiểm tra lại xem các kết nối có thông suốt và đã được thiết lập chính xác hay chưa. Kiểm tra lại các cài đặt ẩn và kết nối của các card phụ kiện.

Đảm bảo rằng mức tải của cáp ở mức phù hợp. Việc có quá nhiều cáp hay kết nối quá tải có thể phá hủy cáp, thiết bị, giắc cắm, hay hệ thống. Do đó cần phải dự trữ một số lượng cáp kết nối các thiết bị trong hệ thống để có thể thay thế ngay khi cần thiết. Quá tải có thể làm phát sinh một số vấn đề gây ngắt quãng trong khi thực thi.

10. Đảm bảo môi trường hoạt động sạch

Các thiết bị trong hệ thống luôn có một giới hạn về nhiệt độ nhất định. Môi trường nhiệt độ cao sẽ khiến cho các thiết bị trong hệ thống không được làm mát, hậu quả là hệ thống sẽ bị sập khi có một thiết bị nào đó vượt ngưỡng nhiệt độ cho phép.

Ngoài ra nếu làm việc trong môi trường sản xuất (có nhiều khói và bụi) thì chúng ta cần phải có biện phát cách ly hệ thống, vì các quạt làm mát sẽ vô tình đưa khói và bụi vào trong hệ thống.
Tổng số điểm của bài viết là: 4 trong 1 đánh giá

Xem thêm dịch vụ sửa chữa máy tính tại TNC