Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Mẹo tối ưu tốc độ tải dữ liệu cho ổ cứng gắn ngoài


Ổ cứng gắn ngoài là phương tiện lưu trữ tiện lợi, phù hợp với những người có nhu cầu lưu trữ các dữ liệu có dung lượng lớn như phim, game...Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng không phải ai cũng biết tối ưu hóa chúng để mang lại tốc độ truyền tải dữ liệu tốt nhất. Người dùng không rành về công nghệ thường cứ cắm vào là dùng mà không biết rằng một số thủ thuật sẽ giúp họ tiết kiệm được kha khá thời gian.

Thiết lập cho ổ đĩa USB để tăng hiệu suất
Theo mặc định của Windows, các ổ đĩa USB đều được kích hoạt chính sách truyền tải dữ liệu có tên "Quick removal". Nó cho phép vô hiệu hóa việc dùng bộ nhớ đệm khi ghi dữ liệu (write caching). Ưu điểm của tính năng này là giúp bạn có thể rút thẳng ổ cứng gắn ngoài ra khỏi máy tính mà không cần phải trải qua thao tác tắt thiết bị ngay từ trong Windows trước khi rút ra (Safely Remove Hardware). Tuy nhiên nhược điểm của nó là làm chậm tốc độ truyền tải dữ liệu.

Để vô hiệu hóa tính năng này, tăng tốc độ cho ổ cứng, bạn cắm ổ cứng vào máy tính, tìm tới Device Manager, mở rộng phần Disk Drives và tìm tới ổ cứng USB vừa cắm vào (mà bạn muốn tăng hiệu năng). Bạn click đúp vào ổ cứng, và ở cửa sổ hiện ra tìm đến thẻ Policies. Bạn click vào “Better performance” đồng thời chọn “Enable write caching on the device” rồi click OK (lưu ý rằng có một số thiết bị không hỗ trợ write caching).
Device Manager


Như đã nói ở trên thì nếu bật tính năng này, bạn phải tắt ổ cứng của mình trong Windows nếu không muốn gây ra nguy cơ mất dữ liệu. Ngoài cách tắt thông thường là click vào dòng "Safely Remove Hardware" ở cuối cùng góc phải màn hình máy, thì bạn cũng có thể tạo 1 shortcut ngoài desktop (bạn ra ngoài desktop, ấn chuột phải chọn new>shortcut) rồi nhập đoạn text sau vào phần path được yêu cầu:
%windir%\System32\control.exe hotplug.dll
Đây là shortcut sẽ giúp đưa bạn vào thẳng menu "Safely Remove Hardware".
Thay đổi hệ thống tập tin
Hệ thống tập tin mà bạn dùng để định dạng cho ổ đĩa cũng có thể làm ảnh hưởng tới hiệu năng. Trong ổ cứng có một khái niệm là cluster size - kích thước đơn vị cấp phát nhỏ nhất. Ổ cứng được sắp xếp theo các cụm (cluster) và kích thước đơn vị cấp phát mô tả kích thước của một cluster đơn lẻ. Hệ thống tập tin sẽ nhớ trạng thái của các cluster này là đang trống hay đã bị đầy. Khi 1 tập tin được ghi vào cluster, cụm này sẽ bị đánh dấu là đã "full chỗ", mặc cho về bản chất thì kích thước của tập tin bé hơn hoặc lớn hơn kích thước cluster (vì vậy mà chúng được gọi là kích thước đơn vị cấp phát nhỏ nhất).
cluster

Nếu thiết lập thông số này càng cao thì tốc độ truyền tải dữ liệu sẽ được nâng lên, tuy nhiên nhược điểm thì bạn sẽ tốn dung lượng hơn. Nếu như bạn đang sở hữu các ổ cứng gắn ngoài dung lượng lớn, thì phần dung lượng hao hụt này cũng không đáng kể và ưu tiên tốc độ là điều nên làm. Còn nếu ổ gắn ngoài của bạn có dung lượng thấp thì bạn cần cân nhắc được mất trước khi quyết định.
Nếu dùng Windows, bạn cần chuyển sang sử dụng hệ thống tập tin NTFS, là hệ thống tập tin sử dụng kích thước cluster 64 kilobytes. Còn nếu bạn dùng DOS, Mac OS X, Linux, thì FAT32 là sự lựa chọn phù hợp.
Cách định dạng này cũng vô cùng đơn giản, bạn mở My Computer, click chuột phải vào ổ USB, chọn format. Lúc này một menu sẽ hiện ra và bạn có thể thay đổi hệ thống tập tin (file system) cũng như kích thước đơn vị cấp phát. Sau khi chọn xong bạn ấn Start để bắt đầu định dạng. Nên nhớ là khi bạn định dạng lại thì mọi dữ liệu lưu trên ổ USB sẽ bị xóa sạch, do đó nếu có các tài liệu quan trọng thì bạn cần copy ra chỗ an toàn trước.
Vô hiệu hóa Legacy Mode trong BIOS
Tốc độ truyền tải dữ liệu chậm nhiều khi có nguyên nhân từ 1 tính năng trong BIOS có tên USB Legacy Mode. Tính năng này cho phép máy tính tương thích tốt hơn với các thiết bị USB cũ, tuy nhiên nó có thể sẽ làm giảm tốc độ truyền tải dữ liệu.
Legacy Mode trong BIOS

Các bước cụ thể để vô hiệu hóa tính năng này bị phụ thuộc vào từng bo mạch chủ khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản thì bạn cần truy cập vào trong màn hình BIOS (hầu hết đều yêu cầu ấn phìm F12 hoặc Del khi máy đang khởi động), tìm tới mục “Advanced” hay “Drives”, sau đó tìm tới phần Legacy USB Support. Nếu thấy nó đang được bật (enable), bạn tiên hành vô hiệu hóa (disable). Nếu thấy khó khăn trong việc tìm tới mục này trong BIOS, bạn có thể tìm kiếm hỗ trợ trên website của công ty sản xuất bo mạch chủ. Đồng thời lưu ý rằng cách này có thể khiến các thiết bị ngoại vi đã cũ không hoạt động được.
Tạm kết
Ngoài các phương pháp trên thì nâng cấp cho ổ cứng gắn ngoài lên USB 3.0, hay nâng cấp ổ cứng cũ bằng ổ cứng mới cũng sẽ giúp tăng tốc độ truyền tải dữ liệu. Trong trường hợp thứ nhất, nâng cấp lên USB 3.0 từ 2.0 thì bạn cần lưu ý một số điều mà chúng ta đã bàn ở một bài viết cách đây ít lâu. Còn trường hợp thứ 2 bạn nên áp dụng nếu như các cách trên không đem lại hiệu quả gì.

Thứ Năm, 20 tháng 2, 2014

Sạc pin máy tính xách tay khi còn 10%, đúng hay sai?

Việc sạc pin cho máy tính xách tay tưởng đơn giản nhưng sạc thế nào là đúng, giúp tăng tuổi thọ của pin thì không phải người tiêu dùng nào cũng biết.


Sạc pin máy tính xách tay


 Hiện nay các loại máy tính xách tay được ưa chuộng bởi khả năng di động, tiện lợi, người dùng có thể mang đi mọi nơi để làm việc hoặc giải trí. Tuy nhiên để sử dụng được máy ở những nơi không có nguồn điện, người dùng phải sạc pin dự trữ đầy đủ ngay từ đầu cho máy tính.
Sạc pin máy tính xách tay

Mỗi bộ pin laptop , sac may tinh máy tính có bảo hành khoảng 1 năm, giá thành lại không hề "mềm" như các linh kiện khác của máy tính, vì thế sạc pin dự trữ sao cho đúng cách tránh làm hỏng pin, "chai" pin là điều rất cần thiết.

Sạc pin máy tính xách tay

Trong khi sử dụng sản phẩm này, người dùng có thói quen sạc pin khác nhau . Một số người luôn luôn cắm sạc pin, không "xả pin" khi dùng máy tính xách tay.

Sạc pin máy tính xách tay
Một số khác chỉ sạc pin khi máy tính báo pin yếu hoặc hết pin tắt máy tính. Việc sử dụng pin cạn kiệt "đến giọt cuối cùng" hoặc không hề "xả pin" như trên đã được các nhà sản xuất lưu ý tác hại gây nóng và hỏng pin, đồng thời ảnh hưởng đến các phần mềm khác của máy tính, khiến máy khởi động rất chậm, thậm chí không khởi động khi bật máy trở lại. 
Sạc pin máy tính xách tay
 Bạn Hoàng Thọ (Sinh viên Đại học Thăng Long) cho biết: "Kinh nghiệm của mình là khi sạc pin chưa đầy, mình không rút nguồn cắm sạc khỏi máy vì nguồn điện chập chờn sẽ không tốt, càng sạc nhiều lần không ổn định thì tuổi thọ của pin càng giảm".
Sạc pin máy tính xách tay
Là một người sử dụng máy tính xách tay thường xuyên, anh Hoàng Minh (Nhân viên Marketing) cho rằng: "Việc sạc pin máy tính rất cần thiết, mình luôn hạn chế dùng máy khi đang sạc pin". 


Các chủ đề sử dụng pin máy tính xách tay đúng cách và khoa học được bàn tán "rôm rả". Trên diễn đàn công nghệ tinhte.com, thành viên có nickname Sagittarius1312 đã "mách nước" kinh nghiệm cá nhân về việc sạc pin máy tính xách tay. Theo bạn nên rút sạc để máy dùng pin khi pin được 95% và không nên để pin còn 0% mới sạc pin cho máy.

Sạc pin máy tính xách tay

Hay như diễn đàn thông tin công nghệ, các bạn trẻ có nickname Thanhtung và Trochoivui cho rằng nên tháo pin ra khi cắm sạc ổn định. Tức là nếu ít phải di chuyển thì người dùng tốt nhất dùng nguồn sạc và chỉ dùng pin một lần/một tuần.
Sạc pin máy tính xách tay

 Khi được hỏi về vấn đề sạc pin máy tính xách tay sao cho đúng cách, KS Nguyễn Minh Hùng, Công ty Công nghệ phần mềm Blue đã tư vấn: "Đúng là khi sử dụng máy tính xách tay bạn cần lưu ý không nên dùng kiệt pin mới sạc điện hoặc tắt máy. Việc tắt máy đột ngột có thể khiến dữ liệu làm việc vừa thao tác chưa kịp lưu lại đồng thời ảnh hưởng đến các linh kiện khác của máy".

Sạc pin máy tính xách tay

Cùng với những chú ý đó, người dùng nên tắt máy hoặc sạc khi pin chỉ còn 5 - 10% nguồn điện.

Sạc pin máy tính xách tay

Đồng thời, trong quá trình sử dụng để pin không bị tích điện dẫn đến kém chất lượng người dùng nên ngừng sạc khi pin đã đầy. Nếu có nguồn điện trực tiếp, người dùng có thể tháo pin ra khỏi máy và dùng pin khi cần.
Sạc pin máy tính xách tay

Ngoài ra, để tránh hiện tượng chai pin, khi không sử dụng người dùng phải sạc và xả pin ít nhất 1 tuần/1 lần để đảm bảo tuổi thọ của pin giữ được lâu. 
Sạc pin máy tính xách tay

Việc mở và lắp pin vào máy được người dùng thao tác khi máy đã tắt hẳn, tránh hỏng hóc cho máy.

Nguồn ; kienthuc net vn




Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014

Những chú ý để kéo dài tuổi thọ pin !


1 - Pin máy tính xách tay có bao nhiêu loại ?
    Thường có 2 loại là Ni-Metal và Li-ion. Vì ít toả nhiệt, khả năng sạc lại hiệu quả hơn và ít bị "chai" nên Pin của các máy tính hiện nay đều dùng Li-ion.


2- Lần đầu tiên nên sạc trong bao lâu và Pin Li-ion có thể sạc lại bao nhiêu lần?
    Khi ta mua một thiết bị có dùng pin, bao giờ người bán cũng yêu cầu sạc đầy lần đầu tiên. Nhưng  với Pin Li-ion không nên kéo dài quá 10h. Pin Li-ion chỉ cần 3-4h là đã đầy. Nếu ta tiếp tục sạc, lúc đó mạch sạc sẽ tự ngắt, việc kéo dài thời gian không có ích lợi gì. Pin sẽ đạt dung lượng tối đa sau 5-7 lần sạc.
     Trong khoảng 30 lần sạc đầu tiên Pin có thể phục hồi đến trên 90%. Từ khoảng lần thứ 100 trở đi chỉ còn dưới 75%, và sẽ chỉ còn dưới 65% khi nạp lại từ 150-200 lần. Các nhà sản xuất đưa ra con số tối đa nạp lại được là 500 lần với Pin Li-ion mà Pin vẫn còn có thể chấp nhận dùng được. Nhưng lúc này dung lượng chỉ đạt chưa đến 30% so với khi còn mới.
 3- Pin để không dùng thì không hỏng ?
    Không phải như vậy. Sau 1 năm, dù chưa nạp lại lần nào, Pin Li-ion cũng chỉ còn dung lượng khoảng 60%, và xác suất hỏng tăng lên 10%. Con số này sẽ tệ đi nữa khi thời gian lưu kho tăng lên. Một kinh nghiệm có thể kéo dài thời gian lưu kho là giảm nhiệt độ. Ta có thể bọc kín Pin bằng Nilon và cho vào ngăn đá. Khi lấy ra cần để nguyên cho đến khi bằng nhiệt độ bên ngoài thì mới tháo vỏ bọc ra và sử dụng. Chúng tôi chưa kiểm chứng nên không khuyên các bạn sử dụng phương pháp này.
    
4- Luôn cắm máy tính vào điện sẽ không hao Pin ?
    Đúng, nhưng chưa đủ.Trong trường hợp luôn để máy trên bàn, không di chuyển, ta có thể luôn cắm sạc và không rút pin ra khỏi máy. Máy tính hoạt động tốt với bộ sạc và Pin. Khi pin đầy 100% mạch sạc được mạch kiểm soát ngắt ra và dòng sạc vào pin bằng 0, Ta có thể kiểm tra dòng sạc bằng phần mềm tại đây. Sau một vài ngày, dung lượng pin có thể tụt xuống khoảng 94-96% thì mạch sạc lại cấp điện cho pin để pin đạt 100%. 
     Không nên và không cần thiết phải rút pin khỏi máy tính, Chưa có tài liệu nào từ nhà máy khuyến cáo chúng ta làm điều này. Nếu lúc đó mất điện, dữ liệu đang làm sẽ mất, hệ điều hành có thể bị lỗi giống như ta dùng máy tính để bàn mà không có UPS. Pin để rời lâu có thể hết sạch điện hoặc rơi vỡ, quên, mất.... 
     Cách dùng hiệu quả, không mất công chăm sóc cho Pin đó là :
      - Lắp pin vào máy, cắm sạc vào điện lưới trước khi bật máy sử dụng. 
      - Ngắt nguồn điện của sạc khỏi điện lưới sau khi tắt máy.
      - Có thể tháo sạc bất cứ lúc nào nếu ta cần di chuyển hoặc dùng pin.
      - Nhanh chóng cắm máy trở lại điện nếu có thể. 
      - Tháo Pin ra khỏi máy khi không dùng máy vài tuần hoặc vài tháng.
(Một tháng chỉ nên dùng cạn pin 2-3 lần rùi sạc lại, 
nhớ rằng càng dùng nhiều pin, pin càng nhanh chai)

 5- Tôi mới dùng PDA và thường cắm máy sạc qua đêm vì lo ngày mai hết Pin. Như vậy có vấn đề gì với máy và Pin không ?
    Bình thường sau 3-4h sạc Pin sẽ đầy, lúc đó năng lượng của bộ sạc sẽ không dùng để chuyển đổi điện năng thành hóa năng mà lại chuyển đổi thành nhiệt. Như vậy sẽ làm cho Pin và máy bị nóng lên, các bản cực trong pin sẽ bị cong vênh, phồng lên. Đã có những trường hợp dùng PDA như vậy, chỉ sau 2-3 tháng, Pin theo máy chỉ còn dùng được vài giờ mặc dù đã sạc đầy 100%. Vậy nên, chỉ cắm sạc cho đến khi máy báo đầy 100% rồi rút ra. Có một số máy tính và PDA có cơ chế ngắt nguồn khi đầy, nhưng trong thực tế, Pin thường nhanh hỏng trong những trường hợp này.

6- Tôi dùng máy tính Dell 700m. Pin của tôi có điện áp là 14.8V. Nhưng khi tôi xem bộ sạc lại là 20V. Vậy có đúng là bộ sạc theo máy không ? và như vậy máy tính của tôi chạy với điện áp bao nhiêu ?
   Bạn có thể hình dung đơn giản là: Nếu muốn rót nước vào trong chén thì ấm phải cao hơn chén. Muốn sạc điện cho Pin thì điện áp sạc phải lớn hơn điện áp của Pin. Còn máy tính của bạn sẽ chạy tốt với điện áp 11-12V. Lúc này sẽ có một mạch ổn áp có tác dụng giảm điện áp từ bộ sạc hoặc Pin xuống theo đúng yêu cầu khi thiết kế máy tính.      

 7- Tôi thường phải sạc Pin khi Pin chưa hết hẳn, hoặc có khi còn 50%. Vậy có làm giảm tuổi thọ của Pin không ?
   Với Pin Li-ion thì hiệu ứng "nhớ" không lệ thuộc hoàn toàn việc ta sạc lại khi nào. Vì vậy bạn có thể yên tâm sạc bất cứ lúc nào bạn thấy cần thiết. Nhưng thỉnh thoảng một tháng đôi lần, bạn nên dùng pin cho đến khi máy báo cần sạc thì ta mới cắm bộ sạc cho máy. Càng sạc lại nhanh tức là càng dùng ít pin thì pin càng bền. Cứ mỗi lần dùng pin, pin sẽ chai đi. Khi bắt buộc phải dùng pin, hãy giảm tối đa mức tiêu tốn năng lượng như: Giảm ánh sáng màn hình, giảm các phần mềm đồ hoạ, game, các trang web nhiều ảnh động..... Như vậy bạn sẽ dùng được Pin lâu dài.

   8 - Tôi cần thay Pin cho máy IBM T40. Pin theo máy chỉ có 4000mAh. Pin thay thế lại là 4400mAh hoặc có loại 6600mAh. Vậy liệu có gây ra trục trặc gì với máy không ?
   Ta có thể hiểu chỉ số này là dung lượng của Pin. Giống như ôtô có bình xăng càng to thì sau mỗi lần đổ xăng, xe sẽ chạy được một quãng đường càng dài rùi mới phải tìm cây xăng. Với máy tính khi chạy pin, dung lượng Pin càng cao, máy tính sẽ chạy được càng lâu. Dung lượng cao chỉ làm cho thể tích và trọng lượng của Pin tăng lên chứ không ảnh hưởng gì đến máy tính. 
   Bạn cũng nên cẩn thận khi mua pin mà có chỉ số dung lượng gấp rưỡi hoặc gấp đôi trong khi viên pin đó không khác gì viên pin trong máy của bạn. Nó giống như không làm thế nào để đổ 6 lít xăng vào bình 3 lít vậy. Như vậy rõ ràng là dung lượng đó không chính xác. Theo thời gian, công nghệ pin chỉ tăng dung lượng được 5% trong 5 năm với cùng một thể tích.

Giới thiệu kỹ thuật phục hồi pin laptop

Khi Pin laptop không thể cung cấp điện cho máy Laptop khi rút điện nguồn (Adapter) là do một số nguyên nhân sau đây:
+ Các cells bên trong PIN bị yếu hoặc hỏng.
+ Bo mạch bị hỏng.

Sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu quy trình cơ bản về sửa chữa và thay các cells mới cho Pin:
*. Chuẩn bị:
- 1 con dao nhỏ (không bén).
- Các cells mới ( Pin laptop thường có 4,6, 8,9 hoặc 12 cells,… tuỳ theo loại pin) và các cells mới phải đồng bộ và cùng loại. Các cells sẽ được mắc với nhau theo từng bẹ (hai hoặc ba cells tuỳ theo loại pin)
- Các dây dẫn điện (có thể tái sử dụng dây dẫn củ).
- Thiết bị và Phần mềm chuyên dụng để reset bo mạch.
- Keo dán (Epoxy hoặc 502).

*. Thao tác:

- Bước 1: Ta dùng dao nhỏ để tách hộp Pin theo các đường rãnh của Pin. Nên gõ nhẹ và đều xung quanh rãnh Pin cho đến khi tách rời hộp Pin.
(Hình tổng thể: dao, hộp pin tách đôi. Và Hình bo mạch, dây dẫn điện có chú thích)

pin laptop


Note: Các Cell: Tùy từng loại mà ta có 4 - 6 hoặc 8 cells. Các viên Pin dung lượng lớn có thể có 12 cell hoặc hơn nữa. Các cell phổ biến hiện nay là cell tròn, có dung lượng 2200mAh; 2400mAh; 2600mAh. Cell vuông có dung lượng nhỏ hơn và thường dùng trong các máy mỏng, nhẹ như IBM X30; Dell C400 .... (cấu trúc bên trong của cell) Quá trình sử dụng pin sẽ làm cho các hoạt chất trong pin kém dần đi, hiện tượng này khá giống hiện tượng yếu dần đi của Acquy xe máy. Và cuối cùng việc không thể duy trì máy tính ở thời gian cần thiết, chúng ta cần thay thế một viên pin mới.


- Bước 2: Sau khi tách hộp Pin thành công, ta sẽ thực hiện thao tác tháo dây Pin ra khỏi bo mạch. Lưu ý thao tác hết sức cẩn thận, tránh tình trạng bo mạch bị chết trong lúc tháo dây.
Hình bo mạch sau khi đã tháo dây

 Mạch điện: Đây là phần rất quan trọng chứa các thông tin (ROM) giúp cho máy tính có thể nhận dạng chính xác loại Pin phù hợp. Ở đây cũng là nơi chứa các mạch bảo vệ, mạch sạc các cầu chì và đầu giắc tiếp xúc với máy tính. Các thế hệ pin mới đều có phần ROM ghi lại trạng thái thực của pin như ngày sản xuất, dung lượng tối đa; dung lượng hiện tại; số lần tái sử dụng... những thông tin này không thể thay đổi hay xóa bỏ (reset) nếu không phá bỏ vỏ pin.


- Bước 3: lấy các cells và bo mạch ra khỏi hộp.

- Bước 4: Ta dùng mỏ hàn để tháo rời Eprom ra khỏi board mạch. Sau đó gắn Eprom vào một bo giao tiếp với máy tính ( dùng kèm với phần mềm Be2work ) và dùng chương trình Be2work để Reset Eprom về trạng thái ban đầu của nhà sản xụất. Thực hiện bước này sẽ tối ưu hóa cho pin.

pin laptop
Hình EPROM - 24C01)
- Bước 5: Đóng Pin

Dùng máy hàn điện (hay còn gọi là máy đóng pin) để hàn các cell lại với nhau thành từng cặp. Quá trình này sẽ làm tăng tuổi thọ và tối ưu cell. Nếu không có máy đóng pin thì có thể dùng mỏ hàn điện. Nhưng quá trình này không đảm bảo tuổi thọ của cell.

- Bước 6: Hàn Pin vào bo mạch

Ta đặt Pin đã hàn và bo mạch vào hộp với vị trí như ban đầu. Sau đó bắt đầu hàn các dây pin với bo mạch bằng mỏ hàn thông thường.
Có thể dùng keo 2 mặt hoặc silcon cố định các cell vào vỏ pin trước khi thực hiện bước kế tiếp.

- Bước 7: Dán hộp

Cuối cùng là đóng nắp hộp và dùng keo dán chuyên dung (có thể dùng keo 502!) để dán 2 nắp hộp lại với nhau sao cho thẩm mỹ.
Chúc thành công!


Chống chỉ định: Việc phá vỏ pin và thay cells cũng như reset ROM được nhà máy khuyến cáo là không nên. Công việc này sẽ phá vỡ phần bảo vệ bằng nhựa vốn được gắn chắc chắn của Pin. Quá trình lắp cell thay thế không thể làm chính xác như trong các dây chuyền sản xuất và mạch điện được hàn lại dẫn đến rất dễ gây nguy hiểm cho máy tính và khả năng cháy nổ rất cao. Ngay cả trong những điều kiện như tại các nhà máy lớn, quá trình sản xuất pin vẫn còn có nguy cơ cháy nổ. Chúng tôi tin rằng quý khách sẽ có lựa chọn đúng đắn khi cần thay pin.

Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Khôi phục dữ liệu hoàn toàn sau khi đã Ghost hay Format nhầm


Khôi phục dữ liệu hoàn toàn sau khi đã Ghost hay Format nhầm


Bài viết này để các bạn sử dụng khi chính chiếc ổ cứng thân yêu của các bạn bị GHOST nhầm. có nhiều phần mềm ứng dụng để xử lý phục hồi dữ liệu khi bị xóa hoặc ghost nhầm, sau đây trung tâm sửa chữa máy tính TNC sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng phần mềm Disk Genius để phục hồi HDD bị ghost nhầm.

Nên cắm HDD bị mất dữ liệu nhờ vào 1 máy bất kỳ nào khác vì khi khắc phục ta cần viết lại MBR cho HDD. Cấu hình không cần cao vì công việc rất nhanh và nhẹ.



- Kiếm đĩa Hiren's (rất dễ kiếm có thể tải trên mạng hoặc mua với giá 8k)

- Chạy chương trình Disk Genius (Có thể tìm thấy trong Recovery hoặc Partition/Boot/MBR).

- Chọn HDD mà đang bị mất partitions. Và nhấn R
cuu du lieu hdd

- Như mặc định chỉ nhấn Start

phuc hoi du lieu

- Rất nhanh chương trình nhận ra 1 partition. Và ta chọn Ignore.
Vì sao chọn Ignore vì đây chính là Partition mới tinh mà ta vừa ghost nhầm ra nó chưa dung lượng luôn bằng HDD

- Siêu nhanh để nó nhận ra 1 partition đầu nữa. Đó chính là partition1 cũ trước khi bị GHOST nhầm và đương nhiên giờ ta chọn Reserve.

- Tương tự như vậy với thời gian cực ngắn chương trình lại tiếp tục tìm thấy những partitions còn lại. ta chỉ việc nhấn Reserve thôi.



- Kết quả ta đã có được trở lại với table của HDD như trước khi GHOST

- Tiến hành Lưu lại thành quả


Kinh nghiệm phục hồi dữ liệu ổ cứng, usb bị Xóa, Format, Ghost nhầm

Kinh nghiệm thực tế khi tiến hành phục hồi dữ liệu:

Qua thực tế sử dụng máy tính của mỗi người, có lẽ bất cứ ai cũng gặp các trường hợp như: Ghost nhầm, Delete, Format… việc mất mát dữ liệu khó có thể tránh khỏi, nhưng để làm thế nào để phục hồi lại nó đây?

Trước khi bắt tay vào để thực hiện công việc phục hồi thì các bạn nên tham khảo kỹ các bài viết ở diễn đàn hay hướng dẫn sử dụng các công cụ phục hồi dữ liệu như thế nào để hiệu quả nhất, để từ đó đưa đến quyết định phục hồi dữ liệu và cũng không nên lo lắng hay vội vàng gì bởi lẽ chúng ta có vội thì cũng chưa thể giải quyết đước gì. Vì vậy hãy suy nghĩ thật lỹ rồi mới quyết định phục hồi bằng phương pháp nào; đây chính là yếu tố quyết định để bạn có bản Recovery ưng ý nhất.

Theo kinh nghiệm của cá nhân trong quá trình phục hồi dữ liệu cho máy tính của mình cũng như các máy tính của đồng nghiệp, mình xin đưa ra một số điểm lưu ý như sau; nó có thể giúp ích một phần nào đó khi lần đầu các bạn ra tay “cứu” dữ liệu thân yêu về với “ngày xưa dấu

a. Trước tiên các bạn cần nhớ một số nguyên tắc khi phục hồi dữ liệu:



Không copy hay cài đặt thêm phần mềm đè lên partition cần cứu dữ liệu
Không format
Không chia lại ổ cứng
Nắm rõ thông tin ổ cứng, kích thước, kiểu format partition
Nắm rõ loại file cần cứu, tên một số file/folder cần cứu
Sau đó chúng ta mới dùng đến công cụ

b. Dùng công cụ phục hồi dữ liệu:

Khi sử dụng công cụ phục hồi các bạn nên nhớ cho mình các trường hợp sau đây:

Một là: khi Windows của bạn còn sống (ổ C không mất mát gì), bạn muốn khôi phục các Dữ liệu không phải nằm trên ổ C: thì nên sử dụng các phần mềm cài đặt trực tiếp lên Windows. Sau đó bạn phục hồi từ các ổ còn lại, cách này các bạn có thể sử dụng công cụ trong bài viết của mình rất hiệu quả.
Hai là: Windows của bạn không hoạt động (có thể do bạn ghost nhầm, format, delete phân vùng..) Bạn có thể dùng đĩa Hiren’sBoot CD; các tính năng có sẵn trong đĩa này có lẽ không cần phải nói thêm các bạn cũng có thể biết được. Đây là một đĩa công cụ không thể thiếu với bất kỳ một KTV nào kể cả bạn, hay bạn có thể sử dụng đĩa CD Active@ Boot disk (Active@ Partition Management, Active@ Partition Recovery, Active@ File Recovery)(có lẽ các bạn ít khi sử dụng công cụ này, đối với mình thì trường hợp không vào được Win thì có thể vào đây để phục hồi một cách nhanh, hiệu quả)
Ba là: để thực hiện công việc phục hồi được an toàn bạn nên gắn ổ cứng gắn ngoài hoặc USB dung lượng lớn để lưu dữ liệu phục hồi, cho dù tốc độ USB có thấp xong vẫn có thể hy vọng dữ liệu vẫn còn đầy đủ
Bốn là: trong trường hợp không nhất thiết phải phục hồi hết dữ liệu mà chỉ một phần nào đó quan trong như: các file Office, ảnh, phim.. thì ta nên sử dụng công cụ chuyên phục hồi các file này thì kết quả sẽ cao hơn, tránh dùng bừa bãi các công cụ, vì phần mềm sẽ quét nhiều, liên tục sẽ hư hỏng bề mặt ổ đĩa. Như vậy không những không cứu được dữ liệu mà ỗ đĩa của bạn cũng nhanh hỏng hơn.

3.4. Lời khuyên khi cứu dữ liệu:

a. Các điều cần biết khi bạn khôi phục dữ liệu:

Nên dùng và sử dụng ngay thiết bị lưu trữ đang bị mất dữ liệu, không nên tiến hành cài đặt hay ghi/xóa, việc này có thể làm mất hẳn dữ liệu, không thê khôi phục được.
Nên sử dụng thêm một HDD khác dùng để lưu các dữ liệu tìm thấy, HDD này được gọi là Destination. Tránh lưu dữ liệu được tìm thấy lên HDD bị mất dữ liệu.
Các file dữ liệu sau khi được khôi phục có thề bị đổi tên không như trước, cấu trúc thư mục thay đổi hoàn toàn.
Các file hình ảnh hoặc Exel tìm được có thể chi có tên nhưng không có nội dung hoặc hư hỏng hoàn toàn không sử dụng được.

b. Sử dụng phần mềm chuyên dụng khôi phuc dữ liệu khi nào:

Có rất nhiều phần mềm chuyên dụng dùng khôi phục dữ liệu, tất cả các phần mềm này chỉ có khả năng khôi phục dữ liệu trong các trường hợp không bị thiệt hại nặng về vật lý, cụ thể các trường hơp sau có thể dùng phần mềm khôi phục dữ liệu:
Dữ liệu bị mất do người sử dụng vô ý xóa nhầm hay Fdisk. format nhầm.
Lỗi trong bảng định dạng file FAT, FAT 32, NTFS và không cho phép try cập đến partition hoặc sector của HDD.

Lỗi hư hỏng ngẫu nhiên của file dữ liệu.
Hư hòng do Virus.
Và mình khuyên bạn không nên có dùng nhiều phần mềm để khôi phục nhé, vì ỗ cứng cũng như là tủ quần áo, bạn lục lạo, tìm kiếm thì không sao chứ người khác vào lục, bạn sắp xếp lại thì hơi khó đấy, ỗ cứng cũng vậy thôi. Việc đọc nhiều sẽ làm đĩa nhanh bị bad, bị phân mãnh…

c. Các trường hợp không thề dùng phần mềm khôi phục dữ liệu:

Hư hỏng, cháy nổ mạch điện của thiết bị lưu trữ.
Không nhận dạng được thiết bị lưu trữ.
Thiệt hại nặng về vật lý như: hư hỏng, biến dạng đầu từ ghi/đọc của HDD, bề mặt từ tính của đĩa từ trầy xước, bong tróc.
Đã format cấp thấp hoàn toàn.
Tóm lại: Bạn có thể sử dụng bất cứ phần mềm nào trong mình giới thiệu để cứu dữ liệu, tuy nhiên tôi xin lưu ý một vài điểm sau:

Đừng chậm trễ khi cứu dữ liệu. Hãy hành động thật nhanh khi nhận thấy sai lầm của mình, bạn sẽ có nhiều cơ hội lấy lại được dữ liệu đã xoá mất. Ngoài ra, khả năng khôi phục phụ thuộc vào loại dữ liệu. Nếu là những tập tin hình, bạn có thể lấy lại được 9 trên 10 hình.

Tuy nhiên, nếu là cơ sở dữ liệu (database), bảng biểu... dù lấy lại được 90% nhưng có thể chúng vẫn vô dụng vì cấu trúc cơ sở dữ liệu thường có sự liên kết, phụ thuộc lẫn nhau.

Một đĩa cứng "chết" nếu BIOS hay tiện ích quản lý đĩa cứng không thể nhận dạng được. Ổ cứng chết thường có những hiện tượng lạ như không nghe tiếng môtơ quay, phát ra những tiếng động lách cách khi hoạt động... Đây là những hỏng hóc vật lý của bo mạch điều khiển, đầu đọc, môtơ, đĩa từ... Hãy cố gắng tạo bản sao ảnh của đĩa cứng với Norton Ghost, Drive Image hoặc tính năng tương tự của một số phần mềm cứu dữ liệu. Khi đĩa cứng gặp sự cố, bạn có thể lấy lại dữ liệu từ bản sao ảnh của đĩa cứng.

Nếu dữ liệu thực sự rất quan trọng, bạn nên đem ổ cứng đến những dịch vụ cứu dữ liệu có uy tín để kiểm tra, đừng thao tác trên đĩa cứng vì sẽ ảnh hưởng đến khả năng khôi phục dữ liệu hoặc làm tình hình thêm nghiêm trọng. Và dĩ nhiên, cái giá phải trả cho việc này sẽ không rẻ chút nào. Tuy nhiên, bạn đừng trông chờ nhiều vào việc cứu dữ liệu khi ổ cứng chết vì việc này ít khi thành công.

Nguyên nhân gây mất dữ liệu và khả năng phục hồi dữ liệu từng trường hợp - Phần 2

Nguyên nhân gây mất dữ liệu và khả năng phục hồi dữ liệu từng trường hợp


Có nhiều nguyên nhân dẫn đến mất mát dữ liệu và tùy từng trường hợp thì khả năng phục hồi dữ liệu sẽ khác nhau. Nhìn chung có ba nguyên nhân chính gây mất mát dữ liệu là: do lỗi phần cứng, lỗi phần mềm, và do lỗi người dùng

Các nguyên nhân gây mất dữ liệu trên ổ cứng:


Có nhiều nguyên nhân dẫn đến mất mát dữ liệu, nhìn chung có ba nguyên nhân chính sau đây:

- Lỗi thiết bị phần cứng: đây là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mất dữ liệu, chiếm khoảng 44%. Lỗi phần cứng có thê xãy ra do có sự bất thường về dòng điện hoặc thiệt hại về vật lý của thiết bị lưu trữ...
- Lỗi phần mềm: chiếm khoảng 21%, nguyên nhân do Virus phá hoại, hệ điều hành hư hỏng...
- Lỗi người sứ dung: chiếm khoảng 32%, nguyên nhân do người sử dụng thao tác không đúng cách như: xóa nhầm, format hay fdisk khi chưa sao lưu dữ liệu...
- Khôi phục dữ liệu là quá trình sử dụng các thiết bị hay phần mềm chuyên dụng để tìm kiếm dữ liệu bị mất, nên nhớ đây cũng chỉ là một giải pháp làm giảm thiểu thiệt hại, dữ liệu không thể nào được khôi phục hoàn toàn như trước.

1.4. Khả năng khôi phục dữ liệu

Tập tin bị xóa:

Như đã đề cập ở trên, việc xóa tập tin sẽ đánh dấu xóa trong Director Entry và những thông tin liên quan trong bảng FAT hoặc MFT Entry. Về lý thuyết, khả năng khôi phục đầy đủ tập tin này là cao.

Tuy nhiên, kết quả thực tế đôi khi không được như mong đợi vì một số nguyên nhân:

Sau khi xóa, người dùng cố gắng thực hiện một số thao tác nhằm lấy lại dữ liệu, HĐH ghi đè dữ liệu mới vào các cluster được đánh dấu xóa...
Phân vùng bị xóa (hoặc tạo lại) nhưng chưa định dạng (format): Hầu hết dữ liệu đều có thể khôi phục được trong trường hợp này vì FAT và MFT không bị ảnh hưởng khi người dùng xóa và tạo mới phân vùng.
Phân vùng bị format:

Với phân vùng FAT, việc định dạng sẽ xóa bảng FAT, Boot Record và thư mục gốc (Root Directory) nhưng Partition Table và dữ liệu trong Allocation vẫn còn. Những tập tin có dung lượng nhỏ hơn kích thước một cluster (32KB, mặc định của FAT32 hoặc theo tùy chọn của bạn khi định dạng), tập tin được khôi phục hoàn toàn vì chúng không cần đến thông tin trong bảng FAT.

Với những tập tin có dung lượng lớn, nhiều cluster liên tiếp nhau, chúng sẽ bị phân mảnh khi có sự thay đổi nội dung theo thời gian. Việc tìm và ráp các cluster có liên quan với nhau là công việc khó khăn, nhất là với những tập tin có dung lượng lớn và hay thay đổi.

Một số phần mềm cứu dữ liệu có khả năng khôi phục mà không cần thông tin từ bảng FAT. tuy nhiên, nội dung những tập tin sau khi tìm lại sẽ không đầy đủ hoặc không thể đọc được. Vì vậy, bạn sẽ cần đến một phần mềm có khả năng trích xuất những nội dung còn đọc được từ những tập tin này.

Với phân vùng NTFS, việc định dạng sẽ tạo MFT mới, tuy nhiên kết quả khôi phục sẽ tốt hơn phân vùng FAT vì NTFS không sử dụng bảng FAT để xác định các cluster chứa dữ liệu của cùng tập tin.

Phân vùng bị format và cài đè HĐH mới hoặc sử dụng Ghost:

Trường hợp này thực sự là khó khăn vì Directory Entry (FAT), MFT (NTFS) đã bị xóa. Giả sử bạn có 10GB dữ liệu lưu trữ trên phân vùng 20GB, phân vùng này bị format và chép đè 5GB dữ liệu mới.

Như vậy, bạn không thể phục hồi những dữ liệu đã bị chép đè mà chỉ có thể khôi phục dữ liệu từ 5GB trở về sau.

Sử dụng các phần mềm để cứu dữ liệu

2.1. Phần mềm Active@ File Recovery
Active@ File Recovery

Các tính năng của Active@ File Recovery:

Phục hồi dữ liệu trên hệ thống không thể khởi động do sự cố máy tính, virus tấn công, thiệt hại bởi các chương trình độc hại, hoặc mất điện.
Khôi phục các tập tin đã bị xóa từ các phân vùng bị hư hỏng, bị format hoặc format lại.
Phục hồi các tập tin đã bị mất do format, bị hư hỏng do virus tấn công, hoặc mất điện.
Khôi phục lại phân vùng (định dạng FAT, FAT32 và NTFS) sau khi các phân vùng hay ổ đĩa (disk) bị mất / format hay hư hỏng.
Phục hồi hình ảnh. Khôi phục các tập tin ảnh nếu chúng đã được xóa từ ổ USB flash, hay bị mất do format thẻ nhớ.
Tạo file backup sector-by-setor (RAW Image) của ổ đĩa / phân vùng.
Hỗ trợ các hệ thống tập tin FAT12, FAT16, FAT32, NTFS, NTFS5 và NTFS + EFS.
Hỗ trợ RAID (bao gồm cả RAID phần cứng và RAID phần mềm). Khôi phục dữ liệu RAID.
Công nghệ SuperScan nhận dạng 28 loại tập tin và sắp xếp chúng vào các thư mục.
Hai kiểu quét ổ đĩa: QuickScan (Nhanh) và SuperScan (Chậm).
Hỗ trợ đa ngôn ngữ (Unicode). Khôi phục các tập tin và thư mục mà tên có chứa các ký tự không phải tiếng Anh (ví dụ: Tây Ban Nha, Trung Quốc, Hàn Quốc v.v…).

2.2. Cứu dữ liệu bằng GetDataback (GDB)
GetDataback (GDB)

Tính năng GetDataback for FAT and NTFS 3.03:

GetDataBack Data Recovery là một chương trình khôi phục dữ liệu an toàn, nhanh chóng và dễ sử dụng giúp bạn cứu dữ liệu bị mất từ các sự cố có thể xảy đến cho ổ cứng của bạn. Việc khôi phục dữ liệu thường thành công hơn so với những gì bạn mong đợi - dĩ nhiên là bạn cũng không cần đưa ổ cứng tới các dịch vụ khôi phục dữ liệu.
Các công cụ mạnh mẽ, dễ sử dụng được thiết kế không chỉ dùng để undelete các dữ liệu, partition đã bị xoá nhầm mà còn có thể khôi phục dữ liệu các file, thư mục, partition bị xoá sau khi đã Fdisk, Format, Mất nguồn, bị nhiễm vi rút,lỗi phần mềm.
Cho dù có bất cứ điều gì xảy đến với ổ cứng của bạn - GetDataBack sẽ giúp bạn khôi phục dữ liệu khi partition table, boot record, FAT/MTF hay thư mục gốc của bạn bị mất hoặc bị hư hại; khôi phục các dữ liệu bị mất do xoá nhầm, virus, format, fdisk, mất nguồn, lỗi phần mềm gây nên sự cố hệ thống...
Khôi phục lại mọi thứ - Thuật toán cao cấp giúp cho tất cả các thư mục và thư mục con được đặt chung và tên của chúng được thiết lập lại một cách chính xác. Khôi phục dữ liệu an toàn - Các dữ liệu khôi phục được thiết lập chế độ read - only, điều này có nghĩa rằng chương trình sẽ không bao giờ ghi lên phần ổ đĩa mà bạn dang khôi phục.
Chú ý: nguyên tắc để cứu dữ liệu trọn vẹn là: khi bị xóa nhầm, format, ghost nhầm tuyệt đối không sử dụng ổ cứng đó, nếu sử dụng dữ liệu mới sẽ bị ghi đè lên dữ liệu cũ, xác suất thành công sẽ thấp hơn.

2.3. Phần mềm cứu dữ liệu DERescue Data Recovery Master
DERescue Data Recovery Master

Tính năng của DERescue Data Recovery Master:

Có thể nói DERescue Data Recovery Master là một trong những phần mềm mà trong quá trình sử dụng tôi cảm nhận thấy là tuyệt vời nhất. Nó hỗ trợ tất cả các định dạng phân vùng, nhiều loại file, trong nhiều trường hợp có thể đáp ứng các nhu cầu người dùng khó tính nhất.

DERescue là một phần mềm phục hồi dữ liệu mạnh mẽ, có thể khôi phục dữ liệu bị hư hỏng/bị mất/do định dạng đĩa hay phân vùng hoặc Ghost.
DERescue hỗ trợ IDE/SCSI/SATA/ USB. DERescue phục hồi dữ liệu tốc độ rất nhanh.
Hỗ trợ hệ thống FAT12/FAT16/FAT32/NTFS/EXT2, email, PowerPoint, hình ảnh, AutoCad JPG, PDF, CDR, PSD, AI, WAV, AVI, 3GP, mpg, MP4, RM, RMVB, BMP, GIF,…
Ngay cả trong trường hợp khi định dạng của phân vùng đã được chuyển đổi, nó vẫn có thể dễ dàng phục hồi cấu trúc thư mục trong phân vùng ban đầu mà không cần định dạng phân vùng với phiên bản gốc mới.
Để sử dụng phần mềm các bạn có thể tải về từ đĩa chỉ sau: http://www.derescue.com/download-recover-software.html

3.1. Đánh giá các phần mềm cứu dữ liệu:

a. Ưu điểm của các phần mềm cứu dữ liệu:

File Recovery hỗ trợ FAT12/16/32, NTFS and NTFS5 (Windows 2000/XP/2003, Win 7 hiện chạy rất tốt). Chạy nhẹ, ổn định, hỗ trợ tốt các định dạng file hệ thống. (ngoài ra nó còn có bản cho HĐH MaxOS).
GetDatabackcó 2 bản riêng hỗ trợ cho từng loại phân vùng FAT, NTFS, khả năng tích hợp gộp như các phần mềm khác là không tốt. Nhưng nó lại ưu việt hơn khi chúng ta sử dụng cho từng loại phân vùng. Khôi phục ngay cả khi Windows không còn nhận được ổ cứng. Phục hồi nguyên hiện trạng hệ thống mà bạn đã sắp xếp như: Thư mục, file…khả năng phục hồi tốt.
DERescue Data Recovery Master Hỗ trợ hệ thống FAT12/FAT16/FAT32/NTFS/EXT2, thẻ nhớ, USB…ngoài ra bạn đọc thêm phần 2.3, hỗ trợ mạnh mé các file và điểm nỗi bật là nó sắp xếp theo trình tự như GetDataback, ngoài ra nó còn phân loại định dạng file và nó sắp xếp thành thư mục cho bạn dễ ràng tìm kiếm. Chạy rất nhanh hỗ trợ lưu lại bề mặt ỗ đĩa thành file có đuôi là *.de, hỗ trợ kiểm tra file lỗi.Theo đánh giá của cá nhân thì khả năng phục hồi tuyệt vời.

b. Hạn chế của các phần mềm cứu dữ liệu:

Cả 3 phần mềm trên đều có phí.
File Recoverysự phục hồi cũng chưa thật hoàn hảo, file phục hồi còn lỗi có thể chưa thể sử dụng được.
GetDatabackthời gian quét chậm, không hỗ trợ đọc file lỗi.
DERescue Data Recovery Master không phải bản miễn phí, ngoài ra nó còn có bản người anh em với nó là EaseRescue File Recovery. Nếu như phục hồi theo sắp xếp định dạng file thì tên file bị đổi. Sau lần quét ổ đĩa thì khi khởi động máy, máy sẽ Checking file system on (đĩa phục hồi) nên khởi động hơi lâu khoảng 10’. Cho dù có phí nhưng phần mềm vẫn cho chúng ta sử dụng nếu file phục hồi của chúng ta <=67Kb. Còn muốn phục hồi ngay file với dung lượng thật các bạn phải mua bản quyền nhé.

3.2. Bảng so sánh các phần mềm cứu dữ liệu

Tên phần mềmGiá bản quyềnTốc độ Hỗ trợ định dạng File Khả năng cứu dữ liệu 
Active@ File RecoveryCó phíBình thườngBình thườngTrung bình
GetDatabackCó phíTrung bìnhKháKhá
DERescue Data RecoveryCó phíKhá nhanhTốtKhá

kiến thức cơ bản về cứu dữ liệu ổ cứng

Phần 1: Giới thiệu tổng quát cấu trúc dữ liệu trên đĩa cứng và khả năng khôi phục dữ liệu

Loạt bài viết từ dịch vụ sửa máy tính  "Hướng dẫn và các kiến thức cơ bản về cứu dữ liệu ổ cứng" sẽ trình bày đến các bạn các kiến thức cơ bản về ổ cứng và cấu trúc dữ liệu được lưu trữ và chi tiết các cách để phục hồi và cứu dữ liệu quan trọng đã bị xóa, bị format...

1.1. Giới thiệu chung

Khi bạn xóa một tập tin hay thư mục nào đó trong hệ thống, thực chất lệnh này chỉ đánh dấu "đã xóa" trong Directory Entry và những thông tin liên quan trong File Allocation Table - FAT (với phân vùng định dạng FAT/FAT32) hoặc đánh dấu "xoá” trong Master File Table - MFT Entry (với phân vùng định dạng NTFS).
dich vu sua may tinh


Lúc này, các vùng (cluster) chứa dữ liệu của tập tin xem như trống và được tính là dung lượng chưa dùng đến của đĩa cứng mặc dù dữ liệu vẫn tồn tại. Khi dữ liệu mới được ghi vào, lúc này dữ liệu cũ mới thực sự bị xóa đi và ghi đè bằng dữ liệu mới. Chúng ta (và cả hệ điều hành) đều không thể "nhìn" thấy được những dữ liệu bị đánh dấu xóa nhưng những phần mềm cứu dữ liệu vẫn nhìn thấy chúng khi quét qua bề mặt đĩa. Vì vậy chúng ta mới cần đến những phần mềm này trong việc khôi phục dữ liệu.

Có rất nhiều phần mềm giúp bạn thực hiện việc cứu dữ liệu, từ miễn phí cho đến có phí như:

EASEUS Data Recovery Wizard Professional 5.0.1
FILE RECOVERY for Windows
Nucleus Kernel for NTFS Demo
Recuva, Handy Recovery
DERescue Data Recovery Master
EaseRescue File Recovery
Ontrack Easy Recovery, Getdataback
Active Uneraser, File Recovery
RESTORAT, ntfsundelete...
Mỗi phần mềm đều có những điểm mạnh - yếu riêng, nhưng nhìn chung khả năng "cứu hộ" tùy thuộc rất nhiều vào cấu trúc dữ liệu trên đĩa cứng và những thao tác có ảnh hưởng đến các vùng dữ liệu

1.2. Cấu trúc của dữ liệu trên ổ đĩa cứng

Trước tiên, chúng ta cùng tham khảo qua cách thức thông tin của một tập tin được lưu trữ trên đĩa cứng. Với phân vùng FAT, dữ liệu được lưu trữ tại 3 nơi trên đĩa cứng, bao gồm:

Directory Entry chứa thông tin về tập tin gồm tên, dung lượng, thời gian tạo và số hiệu cluster đầu tiên chứa dữ liệu của tập tin
FAT chứa số hiệu các cluster được sử dụng cho tập tin
Các cluster chứa dữ liệu của tập tin (vùng Allocation).
Allocation         Directory Entry         FAT                              Tỷ lệ phục hồi dữ liệu
Còn                Còn                         Còn         Tập tin được khôi phục đầy đủ và toàn vẹn
Còn                Còn               N/a             Tập tin có thể phục hồi tuy nhiên có thể lỗi không đọc được
Còn       Còn                     N/a               Tập tin có thể phục hồi tuy nhiên không toàn vẹn
Còn               Còn                     N/a               Không thể phục hồi tuy vẫn nhìn thấy tên của tập tin
Còn               N/a                        N/a               Dữ liệu không thể phục hồi

Với phân vùng NTFS, dữ liệu được lưu trữ trong MFT (Master File Table) Entry và vùng Allocation (bảng minh họa).

Allocation           MFT Tỷ lệ phục hồi dữ liệu
Còn                  Còn         Tập tin được khôi phục đầy đủ và toàn vẹn
Còn           N/a        Tập tin có thể phục hồi tuy nhiên không toàn vẹn
Còn                    N/a       Không thể phục hồi tuy vẫn nhìn thấy tên của tập tin
 n/a                                     Không thể khôi phục và không còn vết của tập tin

Bất kỳ phần mềm cứu dữ liệu nào cũng cố gắng tìm lại những thông tin từ 3 nơi này để có thể khôi phục đầy đủ nội dung của một tập tin, nếu thiếu (hoặc mất) một trong những thông tin này, dữ liệu không toàn vẹn hoặc không thể khôi phục (xem bảng).

Như vậy, xem xét các trường hợp trên thì khả năng khôi phục dữ liệu thường khá thấp. Trường hợp các cluster của Allocation bị hỏng hoặc bị chép đè, bạn hầu như không thể khôi phục được vì dữ liệu đã bị xóa và chép đè bởi dữ liệu mới.