Thứ Tư, 6 tháng 5, 2015

Gỡ password CMOS bằng cách nào?

Cài password CMOS được xem là một trong những biện pháp khá hữu hiệu để bảo mật máy tính. Phá password CMOS là một điều hết sức khó khăn nhưng không phải là không thể làm được. Tuy nhiên để thực hiện thành công cũng đòi hỏi bạn phải có một “tay nghề” nhất định.


Có một vài cách để gỡ password CMOS như: thay chip BIOS, ngắt mạch chip BIOS, sử dụng jumper, tháo pin trên mainboard, phá password CMOS bằng một số lệnh, nhập vào các password mặc định của nhà sản xuất… nhưng đối với giới tin học “bình dân học vụ” như chúng ta thì may ra có 2 phương pháp sau là tạm có thể áp dụng được. 


1. Nhập vào các password chuẩn của BIOS do nhà sản xuất đã mặc định sẵn. 


- Đối với loại Award BIOS thì ta có thể nhập vào các password mặc định sau để thử bẻ khóa password đã đặt trước đó: AWARD SW, AWARD_SW, Award SW, AWARD PW, _award, awkward, J64, j256, j262, j332, j322, 01322222, 589589, 589721, 595595, 598598, HLT, SER, SKY_FOX, aLLy, aLLY, Condo, CONCAT, TTPTHA, aPAf, HLT, KDD, ZBAAACA, ZAAADA, ZJAAADC, djonet. 

- Đối với loại Ami BIOS thì dùng: AMI, A.M.I., AMI SW, AMI_SW, BIOS, PASSWORD, HEWITT RAND, Oder. 

- Một số password dùng chung cho Ami, Award và một số BIOS khác có thể thử như: LKWPETER, lkwpeter, BIOSTAR, biostar, BIOSSTAR, biosstar, ALFAROME, Syxz, Wodj. 

Nhưng thực ra phương pháp này cũng không hiệu quả lắm vì ngoài những nhãn hiệu Award, Ami… thì còn hàng chục nhãn hiệu BIOS khác mà hầu như ta không thể biết được các password mặc định là gì. 


2.Gỡ password CMOS bằng phần mềm chuyên dùng hoặc câu lệnh ở môi trường DOS: 


Nếu bạn được phép sử dụng một máy tính đang được cài password CMOS thì bạn có thể dùng một số lệnh DEBUG chạy trong môi trường DOS để phá password. Đây là những lệnh có thể làm mất hiệu lực bộ nhớ BIOS, giúp cho nó trở về trạng thái nguyên thuỷ, tức trước khi bị cài password. Nhưng thực chất việc này cũng hết sức khó khăn vì không phải lúc nào cũng có thể vào được môi trường DEBUG. 

Một cách hiệu quả hơn là bạn vào địa chỉ http://www.cgsecurity.org/cmospwd-4.8.zip để tải về công cụ mang tên “Cmos Password Recovery Tools 4.8” -> Giải nén file này -> Tìm đến thư mục Windows -> Kích hoạt file cmospwd_win.exe để file này tự động xóa đi bộ nhớ BIOS hiện tại. Nếu may mắn thì lần khởi động sau sẽ không password BIOS nữa. Để “chắc ăn”, bạn nên vào thư mục “DOS” và kích hoạt file cmospwd.exe để thử lại một lần nữa. 


3. Tháo hẳn cục pin mainboard để xóa hoàn toàn bộ nhớ BIOS. 


Đây là thao tác tác động vào phần cứng để xóa hoàn toàn bộ nhớ BIOS được xem là hiệu quả nhất, nếu “gan” một chút thì ai cũng có thể làm được. 
Ban đầu bạn phải tháo thùng máy ra -> Quan sát thật kỹ trên bản mạch máy tính để tìm ra một viên pin có đường kính cỡ như một đồng xu 200 đồng được gắn trong một ô hình tròn vừa khít với viên pin. Tìm được viên pin này thực ra cũng không khó lắm -> Quan sát kỹ và tháo viên pin ra bằng cách bấm vào cái “jumper” như hình minh họa -> Lấy pin ra và chờ khoảng 30 phút cho “chắc ăn”, tức đảm bảo cho mọi dữ liệu lưu trong BIOS sẽ “bay hơi” hết -> sau đó gắn vào đúng như hình minh họa. Khi khởi động lại máy tính thì BIOS sẽ tự động trả về mọi thứ đúng như mặc định ban đầu và dĩ nhiên password cũng sẽ biến mất. 

Đảm bảo rằng đa số trường hợp tháo pin ra đều thành công còn nếu khi gắn pin vào mà password vẫn còn nguyên thì bạn lại phải tháo ra và chờ đợi thời gian “bay hơi” lâu hơn nữa, có thể là cả ngày. 

Xử lý lỗi "màn hình xanh" trong Windows

Màn hình xanh đem lại "điềm xấu" cho cả phần cứng lẫn phần mềm trên hệ thống của bạn. Tuy nhiên, cũng có thể nhận biết và xử lý khi gặp "màn hình xanh chết chóc" này.

"Màn hình xanh chết chóc" hay "Blue Screen Of Death" (BSOD) là thuật ngữ dùng để diễn tả về việc ngưng trệ toàn bộ hoạt động của hệ thống và xuất hiện màn hình thông báo lỗi có màu xanh dương, với những dòng chữ "khó hiểu" thông báo các lỗi (Ví dụ: FILE_SYSTEM, 0x00000022).

Lỗi có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau như: trục trặc về driver thiết bị, bộ nhớ bị lỗi, registry hư hỏng... và nếu may mắn, hệ thống sẽ tự sửa chữa lại sau khi reboot hệ thống. Tuy nhiên, lỗi "màn hình xanh" thường gây ra cảm giác bất an của ngày cận kề "cái chết" của hệ thống. Do đó, việc tự khám phá và khắc phục chúng là rất quan trọng.

Lỗi "màn hình xanh" xuất hiện khi Windows tìm thấy một lỗi hoặc một vấn đề hỏng hóc nào đó (phần cứng lẫn phần mềm) mà nó không thể khắc phục được. Ngay lập tức Windows sẽ ngưng toàn bộ hoạt động, tiến hành chẩn đoán thông tin "bệnh" của hệ thống và hiển thị màn hình xanh. Trong phiên bản Windows XP thì những nội dung của bộ nhớ PC được kết xuất vào một tập tin để có thể phân tích về sau.

Đọc "màn hình xanh" (BSOD)

Một lỗi màn hình xanh thông thường trong Windows XP được chia làm 4 phần và đôi khi chúng hiển thị những đầu mối dẫn đến việc phát sinh lỗi.
Phần kiểm tra hiển thị số lỗi với định dạng hệ thập lục phân (hexadecimal) và thông tin tại sao hệ thống xuất hiện BSOD, theo ví dụ là: " DRIVER_IRQI_NOT_LESS_OR_EQUAL ".

Phần thứ 2 là phần khuyến cáo người dùng nên làm gì khi gặp lỗi BSOD. Tuy nhiên, đây chỉ là khuyến cáo chung để tham khảo các bước xử lý cho mọi lỗi phát sinh BSOD. Công đoạn khởi động lại hệ thống (reboot) luôn là cách thức đầu tiên và tốt nhất để thoát khỏi màn hình xanh.


Phần thứ 3, thông tin driver, có thể hàm chứa những thông tin "sống còn". Nếu thật sự tập tin driver có liên đới với màn hình xanh, nó sẽ được hiển thị tại phần này.


Phần thứ 4 cuối cùng của màn hình lỗi là cổng sửa lỗi (debug) và thông tin trạng thái.

Windows XP sẽ kết xuất những nội dung của bộ nhớ hệ thống vào một tập tin trên ổ đĩa cứng hoặc vào một trong những cổng COM. Ta sẽ tiếp tục tìm hiểu nguyên nhân cụ thể dẫn đến lỗi BSOD và cách xử lý cho từng trường hợp ở phần sau.



 Nguyên nhân xuất hiện lỗi "màn hình xanh"

Lỗi "màn hình xanh" trong Windows không chỉ đơn thuần xử lý bằng cách khởi động lại hệ thống.Bạn cần phải biết nguyên nhân cụ thể để có thể khắc phục được hoàn toàn lỗi nguy hiểm nhất của hệ thống.
Lỗi BSOD trong Windows thường rơi vào một trong năm trường hợp sau:

1. Lỗi phần mềm: Lỗi xuất phát từ các phần mềm ứng dụng hoặc driver của thiết bị trên hệ thống có thể bị lỗi thường xuyên.

2. Lỗi phần cứng khi Windows vận hành: Nếu một thiết bị phần cứng gặp sự cố hoặc bị gỡ bỏ khỏi hệ thống trong khi Windows đang vận hành, hay phần cứng của bạn không hoàn toàn hỗ trợ những hoạt động mà Windows XP yêu cầu, lỗi màn hình xanh về phần cứng sẽ xuất hiện. Thông tin BIOS lỗi thời trên các máy tính cũ có thể cũng là một nguyên nhân.

3. Lỗi cài đặt: Tiến trình cài đặt Windows là khoảng thời gian dễ bị tổn thương của phần cứng và các lỗi ổ cứng. Nếu có một sự cố trên máy tính của bạn về cấu hình phần cứng hay môi trường mà bạn sử dụng để cài đặt Windows XP, lỗi BSOD sẽ xuất hiện.

4. Các lỗi khởi động: Hư hỏng các tập tin hệ thống, phần cứng và lỗi driver đều có thể là nguyên nhân Windows XP hiển thị lỗi BSOD thay vì khởi động như bình thường. Những trường hợp này bắt buộc hệ thống phải được xử lý trước khi có thể khởi động bình thường.

5. Các lỗi bất thường: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của lỗi "màn hình xanh" BSOD. Những "thủ phạm" chính bao gồm: trục trặc trong bộ nhớ hệ thống, nhiệt độ vi xử lý quá nóng, ổ cứng bị lỗi vật lý hoặc sắp hỏng, lỗi phần mềm hay driver.

Việc tìm ra nguyên nhân chính xác trong 5 trường hợp phổ biến vừa nêu đòi hỏi bạn phải có trình độ về kỹ thuật và am hiểu về hệ thống (phần cứng lẫn phần mềm). Một tiếng kêu rột roạt đứt quãng của ổ cứng là điềm báo cho lỗi hư hỏng về đầu từ quay hay thường xuyên treo hoặc khởi động lại máy thì bạn nên kiểm tra lại nhiệt độ trong thùng máy... Những trường hợp này thường là từ kinh nghiệm sử dụng. Do đó, nếu không xử lý được thì tốt nhất bạn vẫn nên nhờ đến các chuyên viên kỹ thuật.

Bạn có thể tham khảo thêm nhiều thông tin rất chi tiết tại website Aumha.org để biết cụ thể lỗi màn hình xanh. Trang web cũng liên kết theo từng trường hợp đến thư viện MSDN của Microsoft rất hữu ích.

Xử lý sự cố "Màn hình xanh"


001Khi gặp trường hợp lỗi BSOD (Blue screen of dead - màn hình xanh chết chóc), trước tiên bạn cần phải xem xét nó thuộc nhóm lỗi nào như ở phần trước đã giới thiệu, nhưng mặc định Windows sẽ tự động khởi động lại hệ thống khi bắt gặp lỗi.
Do đó, ta cần thay đổi thiết lập này trong Windows XP bằng cách: phải chuột lên My Computer - Properties, chọn thẻ "Advanced" và bên dưới phần "Startup and Recovery" nhấn vào nút "Settings". Cửa sổ mới sẽ xuất hiện và dưới phần "System Failure", bỏ chọn "Automatically restart".

Tiện ích System restore trong Windows rất cần thiết khi cần khôi phục lại hệ thống trước khi bị lỗi

Sau khi thực hiện thao tác trên, ta có thể khởi động lại Windows thủ công để xem lỗi BSOD có được khắc phục hay chưa. Nếu đã xử lý được, thì bạn cứ tiếp tục sử dụng trừ trường hợp số lần bị lặp lại nhiều lần trong khoảng thời gian ngắn thì tham khảo những trường hợp và cách xử lý bên dưới đây.

Lưu ý là lỗi BSOD có rất nhiều nguyên nhân nên ta cần phải xem xét qua khá nhiều trường hợp dẫn đến việc hệ thống hư hỏng mà có cách giải quyết riêng.

Trường hợp Windows vẫn không khởi động lại được như bình thường hoặc BSOD vẫn xuất hiện thì khi ở màn hình khởi động (POST - giai đoạn kiểm tra bộ nhớ), nhấn F8 nhiều lần. Tùy chọn khởi động Windows sẽ xuất hiện với nhiều chọn lựa. Kế tiếp, chọn Safe Mode để Windows khởi động ở chế độ Safe mode. Safe mode sẽ tải Windows XP với mức độ hạn chế nhất của driver và các phần mềm tự khởi động cùng Windows. Bằng việc thử nghiệm này, ta sẽ lọc ra được trường hợp lỗi từ phần mềm ứng dụng và driver.

* Cách xử lý: Chạy các chương trình diệt virus, spyware như Ad-Aware, Spybot Search & Destroy... nếu sau khi quét mà phát hiện ra các virus, spyware lây nhiễm trong hệ thống, loại trừ chúng rồi khởi động lại hệ thống.

Nếu cách trên vẫn không khắc phục được, ta khởi động trở lại hệ thống ở chế độ Safe mode. Bước kế tiếp này sẽ sử dụng đến chức năng khôi phục lại hệ thống với "System restore". Vào Start - Programs - Accessories - System tools - system restore.

Tiện ích "System restore" dự phòng dung lượng đĩa cứng và tạo một điểm khôi phục mỗi khi bạn cài đặt hay gỡ bỏ phần mềm. Nếu bạn cảm thấy lỗi xuất phát từ việc cài hay gỡ bỏ một phần mềm vào một thời điểm xác định, bạn có thể khôi phục hệ thống trở về thời điểm đó với "System restore".

Tuy nhiên, cần lưu ý là những phần mềm hay thiết lập kể từ thời điểm đó trở đi cũng bị mất, các giá trị registry mới cũng sẽ bị xóa sau khi khôi phục. Ngoài ra, người dùng cũng có thể không cần phải sử dụng "System restore" nếu sau khi bạn cài đặt một driver hay phần mềm nào đó dẫn đến việc hệ thống bị lỗi, thì hãy ngưng hoạt động của chúng và gỡ bỏ ra khỏi hệ thống.

* Xử lý với driver: Với driver các thiết bị phần cứng, bạn có thể lùi (roll-back) chúng trở về phiên bản driver trước hoặc khóa lại. Nhắp phải chuột lên My Computer, chọn Properties và chuyển đến thẻ Hardware và chọn Device Manager. Tại phần này, ta có thể kiểm tra tình trạng hoạt động của chúng (Video card driver nằm trong "Display Adaptors", của sound card nằm trong "Sound card and game controllers" và của bo mạch chủ thì "IDE/ATAPI controllers"). Chọn thiết bị nào muốn kiểm tra, phải chuột và nhấn "Properties", chuyển đến thẻ "Drivers".

Trong thẻ "Driver", có thể dùng tùy chọn "Roll back" để lùi phiên bản driver thiết bị lại phiên bản trước đó hoặc "Uninstall" để gỡ bỏ hoàn toàn driver. Một lưu ý là bạn không nên "Uninstall" driver sound card, video card hay motherboard vì chúng sẽ làm ảnh hưởng đến phần khởi động Windows. Thay vào đó thì bạn nên "roll back" trước.

Device Manager
Tùy chọn thứ 2 ta có thể thực hiện là khóa (disable) driver bằng cách phải chuột lên thiết bị trong phần "Device Manager" và chọn "Disable" để ngăn không cho Windows XP tải driver thiết bị khi khởi động. Và cũng như trên, không nên khóa driver của sound card, video card và motherboard.

Nếu công đoạn xử lý này thành công thì bạn nên cập nhật lại driver mới của thiết bị từ CD hay website nhà sản xuất để tránh lỗi.

* Xử lý với phần mềm: Đối với những phần mềm bị lỗi, không tương thích và chúng tự động khởi động khi Windows khởi động dẫn đến việc hệ thống bị lỗi, ta có 2 cách để xử lý.

Cách nhanh chóng và tiện lợi là dùng tiện ích miễn phí AutoRuns của Sysinternal (đã được Microsoft mua lại). AutoRuns sẽ hiển thị toàn bộ những phần mềm (kể cả những tập tin của Windows) được tự động tải khi khởi động. Bằng việc bỏ chọn để ngăn không cho phần mềm, dịch vụ đó được tải lên. Tuy nhiên, bạn cũng lưu ý không được khóa các dịch vụ, tập tin hệ thống của Windows như userini.exe , explorer.exe.


Cách thủ công hơn là vào Start - Run, gõ " msconfig " rồi chọn thẻ "Startup" trong cửa sổ "System Configuration Utility". Cũng như trên, bạn bỏ chọn các chương trình có nguy cơ làm tổn hại đến hệ thống.

Xử lý lỗi Màn hình Xanh dương trong Windows

Áp dụng cho Windows 8.1, Windows RT 8.1
Lỗi Màn hình Xanh dương (đôi khi còn được gọi là lỗi màn hình đen hoặc lỗi mã DỪNG) có thể xuất hiện nếu sự cố nghiêm trọng làm Windows tắt hoặc khởi động lại đột ngột. Bạn có thể nhìn thấy thông báo với nội dung: "Windows đã được tắt để tránh hư hỏng cho máy tính của bạn".

Các lỗi này có thể gây ra do sự cố phần cứng hoặc phần mềm. Nếu bạn thêm phần cứng mới vào PC trước khi xuất hiện lỗi Màn hình Xanh dương, hãy tắt PC, gỡ bỏ phần cứng rồi thử khởi động lại. Bạn cũng có thể thử cách sau:

Lấy tất cả cập nhật mới nhất bằng Windows Update.

Nhận trợ giúp từ các nguồn khác.

Thử khôi phục Windows về thời điểm trước.

Đọc qua Resolving stop (blue screen) errors in Windows 7 để biết các mẹo gỡ lỗi hữu ích ngay cả khi bạn không chạy Windows 7.

Lấy các cập nhật mới nhất

Làm theo các bước dành cho phiên bản Windows của bạn.

Trong các hệ điều hành cũ hơn Windows 8

Bấm nút Bắt đầu  Hình ảnh nút Bắt đầu, bấm Tất cả Chương trình, rồi bấm Windows Update.
Trong Windows 8 và Windows 8.1

Trượt nhanh vào từ cạnh phải của màn hình, gõ nhẹ Thiết đặt, rồi gõ nhẹ Thay đổi thiết đặt PC.
(Nếu bạn đang dùng chuột, trỏ chuột đến góc phải trên của màn hình, chuyển con trỏ chuột xuống, bấm Thiết đặt, rồi bấm Thay đổi thiết đặt PC.)

Gõ nhẹ hoặc bấm Cập nhật và phục hồi, sau đó gõ nhẹ hoặc bấm Windows Update.

Gõ nhẹ hoặc bấm Kiểm tra ngay rồi chờ trong khi Windows tìm kiếm các cập nhật mới nhất cho PC.

Nếu Windows tìm thấy cập nhật, gõ nhẹ hoặc bấm Cài đặt cập nhật.  Yêu cầu quyền quản trị viên Bạn có thể được yêu cầu mật khẩu người quản trị hoặc xác nhận lựa chọn của bạn.

Đọc và chấp nhận các điều khoản cấp phép, rồi gõ nhẹ hoặc bấm Hoàn tất nếu cập nhật yêu cầu. Windows Update sẽ cho bạn biết cập nhật đã được cài đặt thành công hay chưa.

Nhận trợ giúp từ các nguồn khác

Nếu các đề xuất ở đây không xử lý được vấn đề bạn gặp phải, bạn có thể nhận trợ giúp từ trang Hỗ trợ của Microsoft và cộng đồng Microsoft. Trang hỗ trợ của Microsoft cung cấp nhiều cách để hỗ trợ kỹ thuật về các phiên bản Windows khác nhau. Trang cộng đồng Microsoft trong diễn đàn Windows cung cấp các giải pháp mà những người khác đã tìm thấy cho vấn đề họ gặp phải.

Nếu PC của bạn có cài sẵn Windows, hãy liên hệ với nhà sản xuất PC.

Khôi phục Windows về thời điểm trước.

Bạn có thể khôi phục Windows về thời điểm trước, được gọi là điểm khôi phục. Khôi phục Hệ thống không thay đổi tệp cá nhân của bạn nhưng có thể loại bỏ các ứng dụng và trình điều khiển đã cài đặt gần đây.

Trong các hệ điều hành cũ hơn Windows 8

Mở Panel Điều khiển, rồi nhập khôi phục hệ thống vào hộp tìm kiếm. Trong kết quả tìm kiếm, bấm Tạo điểm khôi phục, rồi bấm Khôi phục Hệ thống trong hộp thoại hiện ra và làm theo hướng dẫn.

Trong Windows 8 và Windows 8.1

Trượt nhanh vào từ cạnh phải của màn hình, rồi gõ nhẹ Tìm kiếm.
(Nếu bạn đang dùng chuột, trỏ chuột đến góc phải trên của màn hình, chuyển con trỏ chuột xuống rồi bấm Tìm kiếm.)

Nhập Panel Điều khiển vào hộp tìm kiếm rồi gõ nhẹ hoặc bấm Panel Điều khiển.

Nhập Phục hồi vào hộp tìm kiếm Panel Điều khiển rồi gõ nhẹ hoặc bấm Phục hồi.

Gõ nhẹ hoặc bấm Mở Khôi phục Hệ thống rồi làm theo hướng dẫn.

Thứ Sáu, 24 tháng 10, 2014

Laptop Dell gập màn hình xuống một lúc thì không bật màn hình lên được

Hỏi: Xin giúp mình! Laptop của mình khi gập màn hình xuống, mở lên luôn thì không sao nhưng để một lúc thì màn hình không lên được trong khi mấy cái nút, đèn vẫn báo sáng và Dcom vẫn sáng. Mình đã thử rút Dcom và cắm lại và Dcom vẫn sáng, phải giữ nút nguồn xong khởi động lại mới được. Máy tính mình là hãng Dell. có cách khắc phục không? Mong anh/chị giúp mình với. Cám ơn


Trung tâm dịch vụ bảo hành sửa máy tính Chào bạn,
Vấn đề bạn mô tả ở trên có thể do máy bạn đang được đặt chế độ sleep trong một khoảng thời gian nhất định khi không sử dụng máy. Đa phần khi máy đang ở chế độ Sleep, bạn chỉ cần di chuyển chuột hoặc bấm vào bàn phím thì máy sẽ hoạt động trở lại, tuy nhiên cũng có một số trường hợp có thể nguồn bị lỗi (không cung cấp đủ điện) nên máy bị hiện tượng không lên lại màn hình khi đang ở chế độ sleep.
Để khắc phục vấn đề này bạn có thể cài đặt không cho máy vào chế độ Sleep khi không sử dụng bằng cách sau:

1. Bạn vào Control Panel và chọn mục "Power Options"



2. Trong cửa sổ Power Options, phần Select a power plan bạn chọn vào mục Change plan settings của plan đang sử dụng



3. Tiếp tục ở cửa sổ Edit plan settings, ở mục "Put the computer to sleep" bạn chọn Never và nhấn Save Changes

Lưu ý là trong một số trường hợp, có thể máy thiết lập khi gập màn hình xuống thì tự chuyển qua chế độ sleep hoặc Hibernate (ngủ đông), bạn có thể kích hoạt lại bằng cách nhấn nút nguồn (power). Nếu không muốn khi gập màn hình thì bị tắt/ngủ đông máy, bạn có thể chuyển qua thiết lập Do nothing (không làm gì) khi gập màn hình:
Chúc bạn thành công. 

CÁCH CÀI ĐẶT NHẬN HẾT 4GB RAM TRÊN WINDOW 32 BIT

CÁCH CÀI ĐẶT NHẬN HẾT 4GB RAM TRÊN WINDOW 32 BIT

Khác biệt giữa Windows 32bit và 64bit?

Sửa laptop xin giới thiệu bài viết phân biệt win 32/64 bit. 64 bit có thể làm việc với bộ nhớ RAM có dung lượng trên 3,2GB (cũng có thể thấp hơn) đến 128GB, trong khi phiên bản 32-bit chỉ có thể nhận được bộ nhớ RAM tối đa là 3,2GB mà thôi. Vì vậy, nếu bạn cài đặt Windows phiên bản 32-bit trên một hệ thống máy tính sử dụng trên 3,2GB RAM thì coi như số dung lượng thừa sẽ chẳng còn ý nghĩa gì cả.
Khả năng xử lý bộ nhớ lớn làm cho phiên bản 64-bit hiệu quả hơn trong việc thực hiện các quy trình công việc mà bạn giao phó. Phiên bản 64-bit sẽ giúp làm tăng hiệu suất tổng thể trên PC của bạn, vì vậy nó mạnh hơn so với 32-bit. Bây giờ chúng ta hãy tìm hiểu một số điểm khác nhau liên quan đến 2 công nghệ này cũng như việc chọn lựa phiên bản phù hợp với máy tính của bạn.

Cách kiểm tra phiên bản trong của Windows Vista/7

Sở dĩ chúng ta làm điều này bởi Windows Vista/7 là 2 hệ điều hành có 2 phiên bản 32-bit và 64-bit và được người dùng sử dụng đến bản 64-bit, cách thức kiểm tra cũng hoàn toàn tương đương nhau
- Đầu tiên, bạn nhấp chuột vào menu Start, nhấp chuột phải vào Computer và chọn Properties

 
Có nhiều bạn lầm tưởng rằng cài đặt hệ điều hành window 7- 32 bit có thể nhận được ram 4g và lớn hơn nữa nhưng thực tế không như vậy, window 7 – 32 bit vẫn có thể nhận biết được bao nhiêu Ram gắn trên máy (có thể lớn hơn 4gb) nhưng dù gắn ram lớn hơn 4gb thì phần Ram được khai thác chỉ tối đa 3,5 Gb ram.
Việc cài đặt cho window 32-bit khai thác hết 4GB trên máy phụ thuộc vào phiên bản hệ điều hành sử dụng (Desktop hay Server, Starter hay Professional/Ultimate), mà Windows có thể nhận được dung lượng RAM tối đa được cài đặt ở các mức độ khác nhau, cụ thể:

Đối với window 7 - 32 bit phiên bản Ultimate, Professional, Home Basic có thể nhận được tối đa 4gb ram, còn phiên bản Starter chỉ nhận tối đa 2gb ram.

Ngoài phụ thuộc vào phiên bản window thì CPU cài đặt hệ điều hành cần hỗ trợ 64 bit (Kiểm tra bằng cách nhấn chuột phải My Computer -> Properties -> click vào performance information and tools -> chọn view and print detailed performance and system information-> trong mục system nếu "64-Bit capable -> yes" nghĩa là CPU của bạn hỗ trợ địa chỉ 64-bit, và hoàn toàn có thể nâng cấp RAM lên 4GB trên hệ điều hành 32-bit).
Ưu và nhược của hệ thống 64 bit

- Nói về tính ưu điểm chính của hệ thống 64-bit, người dùng có thể truy cập và quản lý bộ nhớ của hệ thống được tốt hơn. Cùng với đó là tính năng bảo mật được nâng cao nhờ vào những tính năng như Kernel Patch Protection hỗ trợ bảo vệ phần cứng và thực hiện sao lưu dữ liệu, loại bỏ các trình điều khiển của hệ thống 16-bit có sẵn. Ngoài ra, hiệu suất cả những chương trình đặc biệt trên hệ điều hành 64 bit là rất tốt.

- Tuy nhiên, phiên bản 64-bit cũng không thiếu phần dính vào những nhược điểm. Cụ thể là, các trình điều khiển của 32-bit không thể hoạt động trên hệ thống 64-bit nên bạn không hy vọng sử dụng được những phiên bản cũ, hầu hết các phần cứng hiện nay không có khả năng hoạt động tốt trên hệ thống 64-bit, các trình điều khiển phải được đăng ký bởi các nhà phát triển ứng dụng.

Làm thế nào để chọn đúng phiên bản Windows?

Đối với bản 64-bit

- Chọn đúng phiên bản của Windows phụ thuộc vào những yêu cầu và ưu tiên của bạn dành cho nó. Nếu bạn muốn tận dụng một hệ thống có bộ nhớ lớn (hơn 3,2GB) thì bạn có thể chọn phiên bản 64-bit. Nhưng hãy kiểm tra cho các công cụ cũng như các chương trình bạn đang chạy có thể hoạt động trên nền tảng 64-bit hay không trước khi quyết định tiến hành chuyển đổi.

Đối với bản 32-bit

- Phiên bản 32-bit rẻ hơn so với các phiên bản 64-bit

- Nếu bạn đang sử dụng các phần mềm và phần cứng cũ thì nên chọn phiên bản 32-bit vì nó hỗ trợ tất cả các chương trình và các thiết bị đó.

Lưu ý: Hầu hết các chương trình được thiết kế cho phiên bản 32-bit có thể hỗ trợ phiên bản 64-bit trừ một số chương trình phòng chống virus. Nhưng nếu một chương trình được thiết kế dành cho phiên bản 64-bit thì nó sẽ không làm việc trên phiên bản 32-bit. Do đó, bạn nên lựa chọn chính xác trước khi quyết định mua phiên bản Windows mà mình sẽ dự kiến sử dụng.

Cách cài win nâng ram lên 4gb với window 7:

Đầu tiên, bạn nhấn nút Start và gõ lệnh CMD > Enter tại khung tìm kiếm Search. Trong hộp thoại Command Prompt xuất hiện, bạn gõ lệnh BCDEdit /v. Lúc này, bạn sẽ thấy đầy đủ các thông tin về Boot Loader của Windows 7, tìm đến dòng Windows Boot Loader > indentifier, nhấn phải chuột và chọn lệnh Mark. Sau đó tiến hành tô đen các tham số ở dòng này và chọn Copy (dãy số ở dòng này có dạng {yyy-yyy-yyy-yyy-yy}).

Tiếp đến, bạn gõ thêm dòng lệnh sau BCDEdit /set {yyy-yyy-yyy-yyy-yy} PAE ForceEnable, với {yyy-yyy-yyy-yyy-yy}là dãy thông số có được từ lệnh BCDEdit /v ở trên. Để việc sao chép được chính xác, bạn có thể nhấn phải vào khung nhập liệu và chọn lệnh Paste.
Khi có dòng thông báo xuất hiện The operation completed successfully nghĩa là đã thành công, bạn cho máy khởi động lại và bật Task Manager để kiểm tra.

Cách cài đặt nâng ram lên 4gb với window XP:
Đối với window XP bạn cũng có thể áp dụng cho Windows XP 32-bit (CPU hỗ trợ 64 bit) bằng cách: từ menu Start -> Run và gõ dòng lệnh sau C:boot.ini và nhấn Enter. Tại dòng multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)WINDOWS="Microsoft Windows XP Professional" /noexecute=optin /fastdetect, bạn chèn sau tham số /fastdetect bằng dòng chữ /PAE.

 

 

Thứ Ba, 7 tháng 10, 2014

Nâng cấp RAM cho laptop của bạn

Các bước nâng cấp RAM cho laptop của bạn

Với sự tiến bộ của công nghệ ngày nay, MTXT đã có cấu hình mạnh xấp xỉ với máy tính để bàn, chúng ta dễ dàng mua được một laptop có BXL 4 nhân, 8GB hoặc 16GB RAM, ổ cứng hàng Terabyte và card đồ họa cực mạnh (ví dụ nVIDIA GTX 680M hoặc AMD HD 7970M). Tuy nhiên, với các MTXT đời cũ, nếu chủ nhân của nó không có điều kiện sắm máy tính mới, thì nâng cấp cũng là một trong các giải pháp để tăng hiệu năng cho chúng, ví dụ như thay SSD, hoặc cách đơn giản nhất là thêm RAM. Bài viết này sửa laptop sẽ giới thiệu đến bạn các bước cơ bản để nâng cấp RAM cho chiếc laptop của mình.
ram laptop


Máy mình có cần và nâng cấp RAM được hay không?

Đây là câu hỏi đầu tiên bạn cần tự trả lời. Nó gồm 3 bước:

1) Xác định máy có bị thiếu RAM hay không.

Khi máy tính của bạn có 4GB RAM trở lên, thì nó đã dư dùng cho những nhu cầu bình thường hàng ngày như lướt web, nghe nhạc, xem phim, chơi game (với một số game nặng mới ra gần đây thì chúng ta nên có nhiều RAM hơn). Ngược lại, nếu chúng ta chỉ có 2GB RAM hoặc thấp hơn là 1GB thì nó khá chật chội cho những ứng dụng nặng, đặc biệt là khi chúng ta sử dụng Windows 64 bit thì nên có từ 2GB RAM trở lên.

Vì vậy, cần xác định là máy của bạn đang có bao nhiêu RAM, với HĐH Windows thì chúng ta có thể dùng ứng dụng Task Manager để kiểm tra, thanh màu xanh ở mục Memory sẽ phản ánh lượng RAM máy bạn đang sử dụng trên tổng dung lượng hiện có, nếu nó chuyển sang màu đỏ thì tức là máy đã hết RAM thực và đang chạy RAM ảo. Vì RAM ảo được tạo từ dung lượng ổ cứng nên nó có tốc độ thấp hơn RAM thực rất nhiều lần, do đó lúc này chúng ta cần thêm RAM để bảo đảm cho máy chạy mượt hơn.

Kiểm tra xem máy có bị thiếu RAM hay không.

2) Xác định máy đang dùng loại RAM nào.

sua laptop RAM cho máy tính cá nhân hiện nay đã phát triển qua nhiều thế hệ, trong đó phổ biến nhất là 4 đời SDR, DDR, DDR2 và DDR3. Đời sau luôn có tốc độ cao hơn cũng như nhanh hơn đời trước rất nhiều. Dĩ nhiên, để tránh trường hợp người dùng gắn nhầm RAM DDR vô khe DDR3, do đó nhà sản xuất máy tính đã làm cho chân cắm của chúng khác nhau. Vì vậy, để đỡ tốn tiền bạc cũng như công sức, việc của chúng ta là xác định xem máy tính đang dùng loại RAM nào, để chọn mua phù hợp.
Cần xác định các thông số như loại RAM và bus
Ở đây, chúng ta có thể dùng phần mềm CPU-Z để xem các thông số về RAM. DDR3 có tốc độ nhanh hơn DDR2, và dĩ nhiên nó cũng không gắn chung trên khe của nhau được. Ngoài ra, còn một thông số cũng cần lưu ý nữa là bus RAM. Với các đời máy cũ sử dụng SDR và DDR1, bus RAM khá quan trọng vì nó cần đồng bộ với các thông số khác của CPU. Tuy nhiên với DDR2 và DDR3 thì đơn giản hơn, nếu nguyên bản máy tính bạn dùng RAM DDR2 bus 666MHz thì chúng ta vẫn có thể cắm RAM bus 800MHz, vì chúng tương thích ngược với nhau. Chế độ kênh đôi (dual channel) trong trường hợp này cũng được mainboard hỗ trợ.

Ngoài ra, bạn cũng cần tìm hiểu xem máy tính của mình có thể hỗ trợ tối đa bao nhiêu GB RAM (truy cập trang web của nhà sản xuất, hoặc tìm hiểu thông tin về bo mạch chủ của laptop đó), vì có một số laptop đời cũ chỉ hỗ trợ 4GB mà thôi. Các MTXT sản xuất vài năm gần đây dễ dàng chạy được với 8GB bộ nhớ hoặc thậm chí hơn, có thể lên đến 32GB.
Ở trên là RAM DDR3, ở dưới là DDR2
Tuy cùng kích thước nhưng vị trí chân cắm khác nhau
3) Máy có nâng cấp RAM được hay không?

Phần lớn các laptop được sản xuất trong khoảng 10 năm trở lại đây có thể thay thế, nâng cấp RAM được, dĩ nhiên là trừ một số Netbook, Ultrabook có RAM hàn chết trên bo mạch. Lật lưng máy lên, thường chúng ta sẽ thấy có một chỗ được đánh dấu kí hiệu chip nhỏ hoặc một ô nhựa nhỏ, cho người dùng biết vị trí đó là nơi lắp RAM. Như vậy, chỉ cần tháo vị trí này ra là chúng ta đã có thể thay, nâng cấp RAM cho laptop của mình.
Ô nhỏ này là vị trí gắn RAM
  • Chuẩn bị và Thực hiện
Các bước chuẩn bị cũng khá đơn giản, đầu tiên ta cần có RAM để lắp cho máy. Tùy theo nhu cầu và túi tiền mà bạn sẽ chọn mua cho phù hợp.

Dụng cụ: Phần nhiều các MTXT sử dụng ốc 4 cạnh, do đó để mở nắp lưng máy, ta cần một tua-vít 4 cạnh (thường gọi là vít pake).

Lưu ý: Ở một số nơi có độ ẩm cao, nhiệt độ lạnh... thì thường có hiện tượng bị tích điện, lúc này chúng ta cần một vòng khử tĩnh điện để giữ an toàn cho các linh kiện của máy.​

Đầu tiên, để tránh máy bị sốc điện, ta cần tháo pin của máy.​

Vặn ốc ô nhựa nhỏ đã xác định ở trên để tìm vị trí RAM.​
 
Và đây, ta đã thấy cây RAM nằm gọn đằng sau.
 

Dùng tay gẩy nhẹ 2 thanh lẫy cố định cây RAM ở 2 bên để lấy RAM ra.
  

Đây là khe trống sau khi đã lấy RAM ra
Chân dung cây RAM DDR2 loại 2GB đang có trong máy
Sau đó, ta chỉ cần lắp cây RAM mới có dung lượng cao hơn vào. Đóng nắp nhựa và vặn vít lại là xong. Cuối cùng, lắp pin và khởi động máy tính. Công việc đã hoàn tất.​
 
 Lưu ý:​

- Bạn cần nhận thức rõ việc mình đang làm, thật cẩn thận và nhẹ tay.​
- Một số laptop khi bán ra được dán tem đè lên vị trí các con ốc, do đó việc nâng RAM sẽ làm rách tem, khiến máy bị mất bảo hành. Liên hệ nơi bán để họ hỗ trợ bạn khi cần thay RAM.​
- Khi vặn nắp nhựa hoặc gỡ RAM mà thấy cấn, cứng tay, thì nên kiểm tra kĩ, có thể còn sót con ốc nào đó vẫn chưa mở.​
- Để máy tính nhận trên 4GB RAM, bạn cần cài HĐH 64 bit.​
Nguồn: tinhte. vn
 

Giới thiệu kỹ thuật phục hồi pin laptop (CB)

Giới thiệu kỹ thuật phục hồi pin laptop (CB)


Khi Pin không thể cung cấp điện cho máy Laptop khi rút điện nguồn (Adapter) là do một số nguyên nhân sau đây:
+ Các cells bên trong PIN bị yếu hoặc hỏng.
+ Bo mạch bị hỏng.

Sau đây sửa laptop giới thiệu quy trình cơ bản về sửa chữa và thay các cells mới cho Pin:
*. Chuẩn bị:
- 1 con dao nhỏ (không bén).
- Các cells mới ( Pin laptop thường có 4,6, 8,9 hoặc 12 cells,… tuỳ theo loại pin) và các cells mới phải đồng bộ và cùng loại. Các cells sẽ được mắc với nhau theo từng bẹ (hai hoặc ba cells tuỳ theo loại pin)
- Các dây dẫn điện (có thể tái sử dụng dây dẫn củ).
- Thiết bị và Phần mềm chuyên dụng để reset bo mạch.
- Keo dán (Epoxy hoặc 502).

*. Thao tác:

- Bước 1: Ta dùng dao nhỏ để tách hộp Pin theo các đường rãnh của Pin. Nên gõ nhẹ và đều xung quanh rãnh Pin cho đến khi tách rời hộp Pin.
(Hình tổng thể: dao, hộp pin tách đôi. Và Hình bo mạch, dây dẫn điện có chú thích)





(Hình bo mạch sau khi đã tháo dây)

- Bước 3: lấy các cells và bo mạch ra khỏi hộp.

- Bước 4: Ta dùng mỏ hàn để tháo rời Eprom ra khỏi board mạch. Sau đó gắn Eprom vào một bo giao tiếp với máy tính ( dùng kèm với phần mềm Be2work ) và dùng chương trình Be2work để Reset Eprom về trạng thái ban đầu của nhà sản xụất. Thực hiện bước này sẽ tối ưu hóa cho pin.
(Hình EPROM - 24C01)

- Bước 5: Đóng Pin

Dùng máy hàn điện (hay còn gọi là máy đóng pin) để hàn các cell lại với nhau thành từng cặp. Quá trình này sẽ làm tăng tuổi thọ và tối ưu cell. Nếu không có máy đóng pin thì có thể dùng mỏ hàn điện. Nhưng quá trình này không đảm bảo tuổi thọ của cell.

(Hình: máy đóng pin)

- Bước 6: Hàn Pin vào bo mạch

Ta đặt Pin đã hàn và bo mạch vào hộp với vị trí như ban đầu. Sau đó bắt đầu hàn các dây pin với bo mạch bằng mỏ hàn thông thường.
Có thể dùng keo 2 mặt hoặc silcon cố định các cell vào vỏ pin trước khi thực hiện bước kế tiếp.

- Bước 7: Dán hộp

Cuối cùng là đóng nắp hộp và dùng keo dán chuyên dung (có thể dùng keo 502!) để dán 2 nắp hộp lại với nhau sao cho thẩm mỹ.
Chúc thành công!

NGUỒN CẤP SAU

NGUỒN CẤP SAU


Các khối nguồn cấp sau chỉ có sau khi khởi động máy , như vây nó yêu cầu chip I/O , chip cầu nam và ROM_BIOS đã hoạt động , nguồn cấp sau bao gồm các nguồn xung còn lại như nguồn cấp cho các chip chip cầu nam,bắc,VGA, RAM , Sound , Lan các khối chức năng.., 15v và 1 số nguồn tuyến tính trừ nguồn CPU.

Như vậy điều kiện để có nguồn cấp sau là khá rộng để sau cùng cho ra các lệnh ON,Enable cho các khối nguồn được phép hoạt động các lệnh này có thể từ chip I/O hoặc từ chip cầu nam qua các tầng công tắc ngắt mở ,đệm rồi đi đến các chân on / off của các ic nguồn.

Vì nguồn cấp sau chỉ có được sau khi kích khởi động máy từ chip I/O , như vây yêu cầu đầu tiên là I/O đã hoạt động khi vừa cấp nguồn cho máy.

Điều kiện làm việc của chip I/O :

-Nguồn cấp : nguồn chờ 3,3v

-Xung nhịp : 32,768Khz.

-Xung Reset ban đầu cho chip I/O
-Trình điều khiển nguồn và hệ thống : BIOS.

Chỉ khi đủ điều kiện trên mới có thể nhận dạng pin /sạc pin và kích nguồn được. Sửa laptop


SƠ ĐỒ ĐIỀU KIỆN CẦN CHO I/O HOẠT ĐỘNG
Khi i/o và ROM được cấp nguồn từ khối nguồn chờ, i/o được cấp ngay xung nhịp 32,768khz nhờ bộ giao động thạch anh tạo ra, cùng lúc I/O nhận xung Reset từ khối tạo xung reset.Lúc này I/O gửi xung nhịp và lệnh cho phép đọc đến ROM, Chưng trình BIOS được gửi về I/O , I/O vào trạng thái làm việc nhạn dạng điều khiển sạc pin và cho phép kích nguồn khởi động máy.